ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM (Phần 2)

ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM (Tiếp theo)

● Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
- Khái quát.
Phạm vi lãnh thổ : Bao gồm 6 tỉnh (từ Quảng Bình - Quảng Ngãi). Nằm ở vị trí trung gian của đất nước. Diện tích 34739 km2. Dân số 6103,3 ngàn người, mật độ dân số 176 ng/km2 (2005). à Phía Bắc giáp Hà Tĩnh, phía Nam giáp Bình Định và Kon Tum, phía Đông là biển, phía Tây giáp Lào. Đây là mảnh đất đầy biến động trong suốt chiều dày lịch sử. à Là vùng có những nét tương phản cả về tự nhiên - kinh tế  - lịch sử.  Sông Gianh (Quảng Bình) là chiến tuyến suốt thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh gần 100 năm. Sông Bến Hải (Q.Trị) mặc dù chỉ là giới tuyến quân sự tạm thời, song cũng là nỗi đau nhức nhối của dân tộc trong suốt trên 20 năm chia cắt  Tiếng súng đầu tiên tại cửa Hàn (Đà Nẵng 1858) mở màn cho thời kỳ thực dân Pháp đô hộ nước ta. Cũng tại đây, năm 1964, tên lính viễn chinh Mỹ đầu tiên cũng đặt chân lên để tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ ở M.Nam. Núi Thành (Quảng Nam), trận đọ súng đầu tiên giữa quân giải phóng với bọn xâm lược Mỹ, đã khẳng định một chân lý ví đại: “Chúng ta có thể đánh và đánh thắng được Mỹ”. Hội An, từ TK 18 đã là một thương cảng sầm uất. Về mặt tự nhiên. Việc hình thành và phát triển trên một địa bàn phức tạp, ở vị trí giao lưu chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam; giữa 2 đơn vị kiến tạo lớn và là nơi gặp gỡ giữa 2 luồng thực vật di cư từ Hymalaya (qua Vân Nam) xuống và từ Malaixia lên đã tạo cho thiên nhiên của vùng có một sắc thái độc đáo. Khoảng 4/5 diện tích tự nhiên của vùng là đồi núi và cồn cát, bị chia cắt thành những mảnh nhỏ hẹp, độ dốc lớn. Phía Tây là dãy Trường Sơn kéo dài như một bức trường thành, độ cao TB từ 600 - 800m, không chỉ chạy song song với biển mà còn có nhiều nhánh đâm ra biển như Hoành Sơn “cỏ cây chen lá, đá chen hoa”, Bạch Mã, có Hải Vân được mệnh danh là “ Thiên hạ đệ nhất hùng quan”. Các đồng bằng ở đây đều nhỏ hẹp, có nhiều cồn cát, đụn cát lấn sâu vào đất liền. Bờ biển nhiều đầm phá. Khí hậu của vùng cũng có những nét khác biệt lớn (do có dãy Hoành Sơn và Bạch Mã đâm ngang ra biển). Vì vậy, ở Nghệ-Tĩnh mang những nét của khí hậu M.Bắc, thì ở Quảng Bình lại mang những nét của khí hậu M.Nam. Giữa Huế - Đà Nẵng cách nhau không xa, nhưng Huế có thời kỳ mưa trắng đất, trắng trời, thì ở Đà Nẵng chói chang ánh nắng, hầu như không có mùa đông. Với điều kiện khí hậu như trên, buộc các nhà quản lý du lịch phải có sự nghiên cứu thấu đáo, để xác định thời gian tối ưu cho khách du lịch... Do ảnh hưởng của khí hậu, địa hình cho nên sông ngòi đều ngắn và dốc, nhưng thảm thực vật rừng lại rất phong phú với nhiều loại gỗ quí (gụ, táu...), động vật còn bảo tồn được nhiều loài quí hiếm. Vùng biển có nhiều bãi tắm đẹp, biển có nhiều nguồn hải sản. Có các đảo nổi tiếng như Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, QĐ Hoàng Sa. Về tài nguyên nhân văn: có cố đô Huế, một quần thể di tích triều Nguyễn rất đa dạng, đô thị cổ Hội An, kinh đô Trà Kiệu và thánh địa Mỹ Sơn, một di tích nổi tiếng về văn hoá Chàm...tất cả đã được công nhận là di sản của nhân loại.
Bảng 5.16. Các tài nguyên du lịch tự nhiên điển hình của vùng Bắc Trung Bộ.
Tài nguyên DL
Thắng cảnh
Bãi biển
Nước khoáng
Rừng (+)
Các điểm du lịch
Gía trị
K/Năng
Giá trị
K/Năng
Giá trị
K/Năng
Giá trị
K/Năng
Động Phong Nha

-
-
-
-
-
-
Bạch Mã
-
-
-
-
-
-
Lăng Cô
-
-
-
-
Đèo Hải Vân
-
-
-
-
-
-
Bán đảo Sơn Trà
-
-
-
-
-
-
Bãi biển Đà Nẵng
-
-
-
-
-
-
Ngũ Hành Sơn






Cù Lao Chàm







Nc khg BànThạch






Bãi biển Mỹ Khê






Bãi biển Sa Huỳnh






Ghi chú:
Cao
Thấp
Trung bình
- Tiềm năng du lịch về tự nhiên và nhân văn
Nhìn chung rất đặc sắc và đa dạng về các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cùng với những biến cố qua những thử thách của lịch sử  dân tộc đã tạo cho vùng có tiềm năng du lịch phong phú, có giá trị thu hút khách. Các loại hình du lịch có cả từ du lịch tham quan - nghỉ dưỡng - điều trị - tắm biển - thể thao - nghiên cứu, đều tập trung với mật độ cao dọc theo QL 1A và phát triển thành cụm với bán kính dưới 100 km xung quanh Huế và Đà Nẵng.
Bảng 5.17. Tài nguyên du lịch nhân văn điển hình.
Tài nguyên
du lịch
Lịch sử
Văn hoá
Kiến trúc
Bảo tàng
G/Trị
K/Năng
G/Trị
K/Năng
G/Trị
K/Năng
G/Trị
K/Năng

Quảng Trị

-
-
-
-
-
-
Huế

ThápChàmMĩSơn

-
-
-
-

Khu phốcổ HộiAn

-
-
Di tích Mĩ Sơn
-
-
-
-
-
-
12 điểm di tích trên đg Tr.Sơn (B-T-T cũ)
-
-
-
-
Bảo tàng Chàm
-
-
-
-
-
-
Ghi chú:
 Cao
Thấp
Trung bình
- CSHT, CSVC - KT phục vụ du lịch. Do nằm ở giữa tuyến giao thông huyết mạch (đường sắt và QL 1A Bắc - Nam) vùng có điều kiện để phát triển GTVT cả đường sắt, ô tô, biển và hàng không. Từ cảng Đà Nẵng có thể dễ dàng thông thương với các cảng thuộc khu vực CÁ - TBD và các cảng dọc ven biển trong nước, hàng hoá vận chuyển cho Lào đều thông qua cảng này. Ngày 01/04/1998, sân bay Đà Nẵng trở thành sân bay quốc tế, có thể tiếp nhận các loại máy bay hạng nặng như Boeng 747, đây là cửa ngõ thứ 3 đưa đón khách quốc tế. Ngoài ra còn có sân bay Phú Bài và một số sân bay quân sự cũ ở Quảng Trị và Quảng Ngãi có thể hỗ trợ cho 2 sân bay này trong hoạt động du lịch. Vùng có tuyến đường sắt Thống Nhất và QL 1A chạy dọc theo bờ biển, có QL9 qua cửa khẩu Lao Bảo sang Lào (cửa khẩu quốc tế 1993) rất thuận lợi cho việc đưa đón khách du lịch theo đường bộ từ Lào và Thái Lan sang. Về hệ thống điện vùng còn gặp nhiều khó khăn. Mạng lưới TTLL, viễn thông vẫn còn ở trình độ thấp. Việc cấp - thoát nước cho các khu du lịch còn nhiều bất cập. Như vậy so với các vùng du lịch khác trong cả nước, CSVC - KT của vùng còn ở tình độ thấp kém. Các cơ sở lưu trú như khách sạn phần lớn đều được cải tạo từ các cao ốc được xây dựng cho các mục đích khác như khách sạn Hương Giang, Phương Đông, Thái Bình Dương,... Hiện nay đã có một số khách sạn mới xây dựng tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng và Huế như khách sạn Tre Xanh (Đà Nẵng) cao 11 tầng, thuộc loại lớn nhất TP.
            - Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng. Sản phẩm du lịch đặc trưng nhất là: du lịch tham quan các di tích văn hoá - lịch sử kết hợp với du lịch biển; hang động và du lịch quá cảnh. Một số sản phẩm có thể khai thác: Tham quan nghiên cứu các di sản văn hoá truyền thống, như di sản văn hoá thời nhà Nguyễn (Huế), di sản văn hoá Chàm (Quảng Nam). Tham quan các di sản thời kì chống Mỹ (ở tất cả các tỉnh trong vùng). Nghỉ dưỡng, giải trí ở cảnh quan ven biển, hồ và núi, hang động. Tham quan vườn quốc gia, khu dự trữ tự nhiên. Các hình thức du lịch biển (ven biển, hải đảo).
            - Các địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu
            Các khu vực tập trung nhiều di tích văn hoá truyền thống: Di sản văn hoá thời Nguyễn ở Huế và phụ cận như Cấm Thành; Các khu lăng tẩm, cảnh quan, tài nguyên nước khoáng xung quanh Huế, các di tích dọc sông Hương. Di sản văn hoá Chàm ở Mỹ Sơn (cố đô Chàm), kinh đô Trà Kiệu, Bảo tàng Chàm, đô thị cổ Hội An (cảng Chàm cũ) và các thành cổ ở Quảng trị, Đồng Hới... Các di sản văn hoá dân tộc ít người ở các huyện vùng cao A Lưới, Hiên, Giằng, Hương Hoá. Khu công giáo La Văng (Hải Lăng). Cụm đền, chùa Ngũ Hành Sơn.
            Các khu cảnh quan nghỉ dưỡng, giải trí: Cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển có các bãi tắm Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô (Huế), Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cửa Tùng (Q.Trị), Đèo Ngang - Lý Hoà, bãi Đá nhảy (Q.Bình). Cảnh quan nghỉ dưỡng vùng sông, hồ: phá Tam Giang, đầm Cầu Hai (Huế), hồ Phú Ninh (Quảng Nam), vịnh Nam Ô (Đà Nẵng), S.Hương (Huế), S.Hàn (Đà Nẵng). Cảnh quan nghỉ dưỡng vùng núi: Bạch Mã (Huế), Bà Nà (Đà Nẵng), đèo Hải Vân, đèo Ngang, đèo Lý Hoà, bán đảo Sơn Trà. Cảnh quan núi đá, hang động Phong Nha (Q.Bình).
            Khu vực tập trung các di tích thời chống Mỹ: Cụm Vĩnh Mốc - Hiền Lương, địa đạo, di tích ở ranh giới tạm thời giữa 2 miền trên sông Bến Hải (Quảng Trị). Cụm QL 9: Cửa Việt, sân bay Ái Tử, Cam Lộ, Khe Sanh, sân bay Tà Cơn (Quảng Trị), đường Hồ Chí Minh, nghĩa trang Trường Sơn. Cầu Thạch Hãn, thành cổ Quảng Trị, cửa Thuận An, bán đảo Sơn Trà. Các sân bay Đà Nẵng, Nước Mặn, Chu Lai, Phú Bài...
            Thành phố cổ: Huế, thành phố cảnh quan, bố cục rất hài hoà, có hệ thống các di tích thời Nguyễn. Hội An: cảng Chàm cũ, đã được Nhà nước công nhận là thành phố cổ và là di sản văn hoá thế giới (ngày 01/12/1999).
            - Các trung tâm lưu trú chủ yếu. Do yêu cầu liên kết trong hoạt động du lịch giữa Huế - Đà Nẵng; vùng có 2 trung tâm lưu trú chủ yếu là Huế và Đà Nẵng. Trung tâm phụ là Đông Hà, vì ở đây là đầu mối giao thông quan trọng với Lào sau khi sân bay Phú Bài được mở rộng.
- Một số khu du lịch tiêu biểu nhất
            ▪ Động Phong Nha. Động Phong Nha (còn có tên gọi khác là động Trốc, hay chùa Hang), nằm ở vùng núi đá vôi Kẻ Bàng cách thị xã Đồng Hới 50km về phía Tây Bắc. Từ Đồng Hới đi theo đường ô tô đến Sơn Trạch, sau đó đi thuyền trên sông Son ~ 30 phút là đến động. Các hang động đều do con sông ngầm-sông Chài hoà tan đá vôi tạo thành. Động có chiều dài 7.729m, gồm 14 hang. Các hang ngoài cùng có trần cao hơn mặt nước 10m; từ hang thứ 4 trở đi, trần hang cao từ 25 - 30m; từ hang thứ 14 trở vào, người ta có thể theo các hành lang hẹp khác vào sâu hơn nữa. Ngay ở cửa các hang đều có các nhũ đá rủ xuống giống như những chiếc răng, càng vào trong các cột đá, nhũ đá... càng tạo nên cảnh trí huyền ảo hơn (nhất là khi có ánh nắng chiếu vào các nhũ đá). Tất cả các hang động ở Phong Nha còn được bảo tồn tính chất nguyên thuỷ của nó. Có sức thu hút khách du lịch rất lớn. Khi vào hang ta có cảm tưởng như đang đi thám hiểm thực sự, đang ở thế giới của Diêm Vương nằm sâu trong lòng đất của vùng núi cao tới ~ 900m.
            ▪ Cố đô HuếLà nơi tập trung hàng loạt các điểm du lịch đặc sắc cả về cảnh quan và di tích VH - lịch sử có giá trị. Huế là kinh đô của Việt Nam suốt thời kỳ từ 1802-1945, có hàng trăm công trình kiến trúc VH có giá trị của các đời vua triều Nguyễn. Các công trình có giá trị đặc biệt
            - Kinh thành Huế và Đại Nội, bao gồm 117/214 công trình còn lại:Kinh thành Huế được kiến trúc theo kiểu Van Ban (của Pháp). Chu vi 10km. Thành được xây dựng năm 1805 bằng đất và gạch, có 10 cửa ở 4 phía. Xung quanh thành có hào. Các cửa vào đều có cầu đá bắc qua. Mặt thành có 24 pháo đài, trong thành có sông Ngự Hà. Đại Nội gồm Hoàng Thành và Tử Cấm Thành. Hoàng Thành có tường vòng dài 2.400m, cao 3,4m, dày 1,05m. Cửa chính là Ngọ Môn, sau Ngọ Môn là điện Thái Hoà tiếp đến là điện Cần Thành và Tử Cấm Thành. Hai bên điện Thái Hoà có các Thái Miếu, Thế Miếu, Triệu Miếu, Hưng Miếu để thờ tổ tiên vua. Phía ngoài Hoàng Thành có Quốc Tử Giám, có mật viện, 6 bộ toà di sứ, sứ quan, nội các. Viện lập hiến. Trong khu vực Đại Nội có tất cả 147 công trình thuộc nhà ở và cung điện (hiện còn lại 8 công trình).
            - Các lăng tẩm của 7 đời vua triều Nguyễn.Triều Nguyễn (1802- 1945) có tất cả 13 đời vua, nhưng chỉ có 7 khu lăng tẩm (Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Dục Đức, Đồng Khánh, Khải Định). Hầu hết các lăng tẩm được thiết kế kiến trúc khi nhà vua còn ngự ở trên ngai vàng. Vị trí để xây lăng được chọn theo nguyên tắc "Sơn triều - thuỷ tạ, tiền án - hậu chẩm, tả long - hữu hổ, huyền thử - minh đường". Nhờ vậy, các lăng tẩm có ngoại cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, kết hợp khéo léo giữa thiên nhiên với sự sáng tạo của con người.
            - Khu đàn Nam Giao. Xây dựng ngày 25/03/1806. Năm 1807 triều đình Gia Long đã cử hành tế lễ đầu tiên tại đây. Đàn Nam Giao được xây dựng trên khu đất rộng trên 10 ha ở phía Nam kinh thành Huế, kết cấu gồm 3 tầng: tầng trên cùng tròn, 2 tầng dưới vuông (ngụ ý trời tròn - đất vuông), chiều cao cả 3 tầng là 4,65m. Trong các di tích về tế trời, đàn Nam Giao của triều Nguyễn ở Huế là di tích duy nhất còn lại ở VN.
            - Hổ Quyền. Là một đấu trường được xây dựng năm 1832 để tổ chức các trận đấu giữa voi và cọp cho vua, đình thần và dân chúng xem giải trí. Hổ Quyền không phải là tác phẩm mỹ thuật hay một kiến trúc tinh xảo, nhưng nó lại có giá trị cao về mặt lịch sử-văn hoá, là di tích đặc biệt và độc đáo của Việt Nam và cả trên thế giới. Bên cạnh Hổ Quyền có đền Voi Ré (nơi thờ những con voi từng chiến đấu lập công trong trận mạc).
            - Ngoài khu di tích triều Nguyễn được UNESCO công nhận là di sản văn hoá của thế giới năm 1993, tại Huế còn có hàng loạt các di tích, chùa chiền và danh thắng cảnh như chùa Thiên Mụ (xây dựng năm 1601), sông Hương, núi Ngự, đồi Vọng Cảnh...
            ▪ Dải ven biển từ bán đảo Sơn Trà-Non Nước-Ngũ Hành Sơn. Đây là một dải bờ biển rất đẹp kéo dài 20km, giống như một dải đăng ten viền rìa đông TP Đà Nẵng. Điểm đầu từ Sơn Trà (cách TP Đà Nẵng 10km về phía Đông Nam), kết thúc ở Ngũ Hành Sơn. Ở đây có 2 danh thắng nổi tiếng Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, có các làng nghề thủ công mỹ nghệ nổi tiếng (trạm, khắc đá).
            ▪ Đô thị cổ Hội An. Đây là một di tích kiến trúc, cách TP Đà Nẵng 30km về phía Nam, là điểm du lịch độc đáo đặc biệt quý hiếm ở cả khu vực ĐNÁ, là di sản VH thế giới. Đô thị cổ Hội An được XD vào giai đoạn từ thế kỷ XIII - XVII. Trong phức hợp kiến trúc dân dụng, hiện nay có ~ 80% công trình được bảo tồn nguyên vẹn. Hệ thống công trình công cộng như đường phố, lối ngõ, cầu vẫn còn tồn tại. Nằm cạnh sông Thu Bồn đổ ra cửa Đại. Ngoài xa ~ 20 km có đảo Cù Lao Chàm. Sinh hoạt ở đây rất nhộn nhịp, là điểm du lịch quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ.
● Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Khái quát. Phạm vi lãnh thổ: bao gồm lãnh thổ còn lại tính từ Bình Định trở vào. Vùng bao gồm một lãnh thổ rộng lớn với các ĐKTN, KT-XH rất đa dạng. Phía bắc giáp vùng du lịch Bắc Trung Bộ, phía tây giáp đất nước Chùa Tháp, phía đông và Đông Nam giáp biển Đông. Phạm vi bao gồm 29 tỉnh, TP từ tỉnh Bình Định trở vào (5 tỉnh DHNTB, 5 tỉnh Tây Nguyên, 6 tỉnh - TP của vùng Đ.Nam Bộ, 13 tỉnh của ĐBSCL). Diện tích 146.390 km2, dân số 39.046,8 ngàn người, mật độ dân số 267 ng/km2 (44,2% diện tích và 47,0% dân số cả nước). Vùng này có 2 á vùng là á vùng Nam Trung Bộ và á vùng Nam Bộ. Có tam giác tăng trưởng du lịch TP HCM-Nha Trang-Đà Lạt. Nét đặc trưng của vùng này rất đa dạng về tự nhiên, phong phú về sắc thái dân tộc, nhưng không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế. Trong vùng có vựa lúa lớn nhất cả nước (ĐBSCL), có vùng cây CN lớn nhất cả nước (Đ.Nam Bộ, Tây Nguyên), có TP HCM thuộc loại lớn nhất cả nước, tất cả đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động du lịch. GTVT có thể liên hệ được với nhiều vùng và nhiều nước trên thế giới qua các tuyến đường như QL 1A, đường sắt, đường sông, biển, hàng không.
- Tiềm năng du lịch   
Bảng 5.18. Các tài nguyên du lịch về tự nhiên điển hình.
Tài nguyên DL
Thắng cảnh
Bãi biển
Nước khoáng
Rừng (+)
Các điểm du lịch
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Nha Trang
-
-
-
-
Đại Lãnh
-
-
-
-
Qui Nhơn
-
-
-
-
-
-
Biển Hồ
-
-
-
-
-
-
Đà Lạt
-
-
-
-
Ea Keo
-
-
-
-
-
-
Vũng Tàu
-
-
-
-
Côn Đảo
-
-
-
-
TrịAn-NamCátTiên
-
-
-
-
Hà Tiên
-
-
-
-
-
-
Phú Quốc
-
-
-
-
Cà Mau
-
-
Vĩnh Hảo
-
-
-
-
-
-
Bạc Liêu
-
-
-
-
-
-
Ghi chú:
 Cao
Thấp
Trung bình


+ Về tự nhiên: Lãnh thổ nằm ở phần cuối của đồng bằng Nam Trung Bô (từ Bình Định), toàn bộ vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, điều này tạo nên sự đa dạng về địa hình có sức thu hút khách du lịch. Đây là khu vực có bãi biển đẹp nhất cả nước, kéo dài từ Đại Lãnh - Văn Phong - Nha Trang. Ngoài ra, còn có một số bãi biển khác: Quy Nhơn, Long Hải, Phước Hải, Vũng Tàu. Vùng có nhiều đảo với những đặc sản nổi tiếng, có sức thu hút khách du lịch lớn (từ Mũi Nạy đến vịnh Cam Ranh có 20 đảo, có 7 đảo có tổ chim yến nằm cheo leo trên vách đá). Các tỉnh Tây Nguyên nằm trên cao nguyên xếp tầng, có Đà Lạt là TP du lịch nổi tiếng nhất cả nước. Khí hậu của vùng rất thuận lợi cho du lịch, đặc biệt là trên các cao nguyên khí hậu luôn mát mẻ, nhiệt độ biến đổi nhanh chóng ngày/đêm, nhưng nhiệt độ cực đại chưa bao giờ vượt quá 300C và cực tiểu không dưới 4,90C. Tài nguyên nước và nước khoáng rất có giá trị cho du lịch. Nước khoáng có nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Sông ngòi dày đặc ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tài nguyên sinh vật trong vùng có khu vực mang sắc thái của hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm, đó là khu dự trữ tự nhiên Suối Trai (Tây Sơn - Bình Định), khu dự trữ tự nhiên Kon Cha Răng (Kbang-Gia Lai), trạm thuần dưỡng động vật Ea Keo (TX Buôn Ma Thuột), vườn quốc gia Cát Tiên, hệ sinh thái rừng ngập mặn ở đất mũi Cà Mau
            + Tài nguyên du lịch nhân văn
Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Ở vùng đồng bằng, ngoài người Việt, còn có người Chăm với nền VH Chàm nổi tiếng (các di tích còn để lại với kiến trúc cổ bằng đá hoặc bằng gạch).  Ở Tây Nam Bộ có người Khơ Me đã đóng góp lớn vào nền VM của các dân tộc Nam Á trước đây.  Các dân tộc Tây Nguyên lại có những đặc trưng riêng, ở những vùng núi cao có các dân tộc Ê Đê, Giarai, Ba Na, Xơ Đăng, M’Nông, Cà Tu, Tà Ôi... Tuy trình độ phát triển KT-XH còn thấp, nhưng được tổ chức khá chặt chẽ vì vậy nền văn hóa của họ có một bản sắc rất riêng biệt. Về phương diện dân tộc, có thể khai thác những nét độc đáo của từng dân tộc & coi đó là một tài nguyên du lịch. Ví dụ: người Khơ Me có lễ mừng năm mới (Chôn Chơ Nam Thơ Mây), mừng nước, lễ Phật và tổ tiên. Văn hóa Ba Na và các dân tộc cùng nhóm ở Tây Nguyên, có nền văn nghệ dân gian với nhạc cụ rất độc đáo như đàn tơrưng, krông pút... các điệu múa đặc sắc của núi rừng Tây Nguyên. Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ dân gian ở đây mang sắc thái riêng với lễ đâm trâu, lễ bỏ mả, hát trường ca, thần thoại...
Bảng 5.19. Các tài nguyên du lịch nhân văn điển hình.
Tài nguyên du lịch
Lịch sử
Văn hóa
Kiến trúc
Bảo tàng
Các điểm du lịch
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Giá trị
K/năng
Tây Sơn
-
-
-
-
-
-
ThápChàmĐôngDương
-
-
-
-
-
-

Tháp Đôi

-
-
-
-
-
-
Tháp Hoàng đế và
 tháp Cảnh Tiên
-
-
-
-
Tháp Chàm Pônaga
-
-
-
-
-
-
Tháp Chàm Poklong Garai
-
-
-
-
-
-
Núi Sam
-
-
-
-
Chùa Linh Sơn
-
-
-
-
Toà thánh Tây Ninh
-
-
-
-
Nhà tù Côn đảo
-
-
-
-
-
-
H/Trg Thống Nhất
-
-
-
-
-
-
Lăng Lê Văn Duyệt
-
-
-
-
-
-
Chùa Phụng Sơn
-
-
-
-
Chùa Giác Lân
-
-
-
-


Bảo tàng TP HCM
-
-
-
-
-
-
BT Hải dương học
-
-
-
-
-
-
Ghi chú:
 Cao
Thấp
Trung bình


- CSHT, CSVC - KT phục vụ du lịch. Về hệ thống GTVT: Đường ô tô: Vùng này mạng lưới GT có sự kết hợp chặt chẽ giữa các hệ thống đường với nhau, trong đó giao GT bộ có vị trí quan trọng hàng đầu với các tuyến chính: QL1A, chạy ở rìa phía Đông của vùng kéo dài đến tận Cà Mau và thị trấn Năm Căn. QL14, chạy suốt từ Huế qua 4 tỉnh Tây Nguyên nối Tây Ninh và Biên Hoà, đây là con đường có giá trị đặc biệt về kinh tế đối với Tây Nguyên. QL13 từ TP HCM qua Lộc Ninh sang Đông Bắc Cămpuchia rồi theo dọc S.Mê Công lên tận Viên Chăn. QL19 từ Qui Nhơn - Kon Tum. QL 26 từ Phan Rang - Đà Lạt, qua thuỷ điện Đa Nhim, qua đèo Phượng Hoàng. QL20 nối TP HCM - Lâm Đồng (còn gọi là đường rau, hoa quả và du lịch). QL51 từ Biên Hoà - Vũng Tàu. Đường sắt, quan trọng nhất là đường sắt Thống nhất Bắc Nam, ngoài ra còn có một số tuyến khác...nhưng ý nghĩa không đáng kể. Đường sông: trong vùng lại tương đối phát triển, của hệ thống S.Cửu Long và Đồng Nai cùng các phụ lưu với hệ thống kênh rạch chằng chịt rất thuận lợi cho GTVT. Đường biển: cảng Sài Gòn có thể dễ dàng giao lưu với nhiều vùng trong nước và quốc tế. Từ đây có thể đi tới Hồng Công, Xingapo, Băng Cốc, Công Pông Xom .v.v. Đường hàng không: có nhiều sân bay với nhiều tuyến bay đi các nơi. Trong đó, lớn nhất là sân bay Tân Sơn Nhất (sân bay quốc tế) và các sân bay khác như Qui Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Plâycu, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Trà Nóc, Rạch Giá, Phú Quốc, Côn Đảo,.v.v. Về cơ sở năng lượng: có một số nhà máy điện về qui mô nhỏ hơn vùng Bắc Bộ, hiện nay trong vùng đã đưa vào hoạt động đường ống dẫn khí đốt từ Nam Côn Sơn vào cung cấp cho nhà máy điện ở Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 thì nguồn điện năng của vùng sẽ tăng lên nhanh chóng cùng với Trị An, Đa Nhim, Hàm Thuận - Đa Mi sẽ là cơ sở năng lượng đủ đáp ứng cho nhu cầu của vùng. Về CSVC - KT phục vụ cho du lịch: Phần lớn tập trung ở TP HCM, tại đây có hệ thống các khách sạn, nhà hàng khá dày đặc, chất lượng các cơ sở phục vụ vui chơi, giải trí, ăn ở khá tốt. Ngoài ra, Vũng Tàu cũng là nơi có CSVC - KT khá tốt cho du lịch; Các khu vực khác như Nha Trang, Qui Nhơn, Phan Rang, Phan Thiết, Cần Thơ, Đà Lạt... qui mô nhỏ hơn; CSVC - KT kém hơn, song cũng thu hút số lượng khách du lịch lớn. Riêng Tây Nguyên, tiềm năng du lịch rất lớn, nhưng về CSVC - KT phục vụ cho du lịch còn rất nghèo nàn
            - Sản phẩm du lịch đặc trưng. SP du lịch đặc trưng nhất của vùng là du lịch tham quan - nghỉ dưỡng ở ven biển và núi (á vùng Nam Trung Bộ; du lịch sông nước và du lịch sinh thái (á vùng Nam Bộ). Các sản phẩm có thể khai thác là: Giao tiếp và phát triển KT - XH, hội nghị, hội chợ, triển lãm. Nghỉ dưỡng ven biển, hồ, trên núi, tham quan nghiên cứu khu rừng ngập mặn. Tham quan các di tích thời chống Mỹ. Tham quan nghiên cứu các di sản VH Chàm và các di sản tôn giáo khác. Du lịch sông nước, miệt vườn ở ĐBSCL. Du lịch, nghiên cứu vùng VH các dân tộc Tây Nguyên.
- Các địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu
            + Các khu vực tập trung cảnh quan nghỉ dưỡng
Cảnh quan nghỉ dưỡng vùng ven biển ở khu vực từ Bình Định - Phú Yên - Khánh Hoà, bao gồm các địa danh như Vũng Rô - Đại Lãnh - Văn Phong - Dốc Lết - Bãi Tiên - Đồng Đế - Nha Trang - Hòn Trũi. Ngoài ra, còn có các bãi biển như Ninh Chữ - Cà Ná (Ninh Thuận); Phước Hải - Long Hải - Vũng Tàu; Hòn Chông (Hà Tiên).
Cảnh quan nghỉ dưỡng núi đó là 3 bậc thềm của cao nguyên Lâm Đồng với trung tâm du lịch Đà Lạt, tại đây có các cảnh quan hồ, núi, thác nước, hệ thống biệt thự đẹp, hồ Đankia, Suối Vàng, Lâm Viên, hồ Xuân Hương, Đa Thiện, Tuyền Lâm, sân Golf và Bảo Lộc (trung tâm dâu tằm); Hệ thống S.Đồng Nai; Rừng thuần chủng thông Đà Lạt. Các hồ: hồ Yaly (Gia Lai), Biển Hồ (Plâycu), Lắc (Đắc Lắc), Dầu Tiếng (Tây Ninh), Thác Mơ (Sông Bé), Trị An (Đồng Nai), Thị Nải (Qui Nhơn), và hệ thống hồ ở Đà Lạt.
Các công viên quốc gia: Nam Cát Tiên, Bù Đăng (Bình Dương, Bình Phước), Côn Đảo, Phú Quốc, các sân chim (Bạc Liêu, Cà Mau), rừng thông (Đà Lạt.).
            + Các khu vực tập trung nhiều di tích. Bán đảo Phượng Hoàng (Qui Nhơn); Cam Ranh (Kh.Hoà); sân bay Thành Sơn (Ninh Thuận), Xuân Lộc (Đồng Nai); chiến khu D (Lâm Đồng, Tây Ninh); núi Bà Đen (Tây Ninh); dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi (TP HCM); Bạch Dinh (Vũng Tàu); Bến Tre đồng khởi, các khám ở Côn Đảo, TP HCM,.. Các tháp Chàm (Ninh Thuận, Bình Thuận), Tây Sơn (Bình Định), toà thánh Cao đài, Đền Bà (Tây Ninh), Chùa Bà, núi Sam, núi Sập, khu di tích Óc Eo Tri Tôn, Thoại Sơn (An Giang), quê Bác Tôn (Long Xuyên), kênh Xà No (Tiền Giang)...
            + Các trung tâm lưu trú chủ yếu. TT chính: TP HCM, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu. TT phụ là Qui Nhơn, Cần Thơ.
- Một số khu du lịch tiêu biểu nhất
            ▪ Nha Trang. TP Nha Trang có diện tích 238 km2, nằm trên QL1A và tuyến đường sắt TN. Đầu mối của QL21-Buôn Ma Thuột sang Crachiê (CPC) và lên Đà Lạt. TP nằm bên vùng biển đẹp, giàu hải sản nhất cả nước, cách TP HCM 450km, cách Hà Nội 1.450km, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch phía Nam. Có 7 km đường bờ biển toàn là bãi tắm đẹp, nước trong xanh, bầu trời quanh năm xanh ngắt như vùng Địa Trung Hải. Chếch về phía Đông Nam của TP có 5 - 6 hòn đảo đứng chụm đầu vào nhau, lớn nhất là Hòn Tre (25 km2), có núi cao tới 460 m cách thành phố 3 km, ra đảo bằng thuyền máy mất ~ 20 phút (được mệnh danh là hòn đảo ngọc). Từ đây ta sẽ nhìn ra khơi thấy có vài ba đảo nhỏ như hòn Cau, hòn Nón, và nhỏ nhất là hòn Yến. Ngoài các danh lam thắng cảnh tự nhiên, Nha Trang còn lưu giữ nhiều tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị. Đi về P.Bắc có cầu Xóm Bóng (200m) soi mình trên dòng sông xanh, dưới chân là cù lao Bến Cá tấp nập ghe thuyền. Qua cầu Xóm Bóng, chếch về phía bên trái là tháp Chàm Pônaga cổ kính (còn gọi là Tháp Bà) đây là công trình độc đáo của người Chăm. Thành phố có Viện Hải dương học, thành cổ Nha Trang, khách có thể thăm suối Dầu và công trình thuỷ lợi suối Dầu, ở đây có nhiều cơ sở SX hàng thủ công mỹ nghệ (trạm khắc gỗ mun, cẩm lai, sơn mài, mây, tre, thêu ren và các sản phẩm lưu niệm của biển).... Trong số các di tích trên, thì tháp Chàm Pônaga là đáng lưu ý nhất. Nhóm tháp này được XD trên một quả đồi đá hoa cương (trước đây đứng trơ vơ giữa biển, nay đã dính vào đất liền, nằm bên bờ bắc của S.Cái - Nha Trang). Khu tháp Pônaga được XD trong nhiều thời kỳ, kéo dài từ TK thứ VII-XII. Những tháp đẹp nhất được XD vào năm 813 và 817, đến nay một số đã đổ nát chỉ còn 4 tháp nguyên vẹn; Trong đó, một tháp thờ thần Siva (một trong ba vị thần tối cao của Ấn Độ giáo); một tháp thờ thần Gaxêna mình người, đầu voi (con trai thần Siva). Tháp lớn nhất là Pônaga (tháp Bà cao 23m), XD năm 817, thờ Pônaga (là nữ thần Uma - vợ thần Siva). Tháp Bà là ngọn tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc Chàm, xây bằng gạch nung, hình tứ giác, trên có chóp tròn hình kim tự tháp. Trên cửa tháp có hình thần Siva bốn tay, cưỡi bò đực Nađin. Trong tháp có bàn thờ bằng đá, trên có tượng Pônaga mười tay, ngồi xếp bằng, đầu đội mũ hình bông sen. (Riêng mặt tượng làm bằng gỗ trầm đã bị quan Pháp lấy đi năm 1946), nay được thay bằng mặt tượng khác.
            ▪ Đà Lạt: Nằm trên cao nguyên tương đối bằng phẳng với độ cao 1.500m, gồm các mặt bằng lượn sóng, thoải, rộng được cấu tạo chủ yếu bằng đá phiến biến chất và đá granit. Năm 1893 Alêchxăng Yecsanh, một thầy thuốc 30 tuổi khi đi qua khu vực Lang Biang với những cánh rừng thông bạt ngàn đã lọt vào mắt Ông. Năm 1899, theo yêu cầu muốn tìm nơi XD khu nghỉ mát núi của toàn quyền ĐD Pôn Đume, ông đã giới thiệu khu rừng thông này. Vào cuối thế kỷ trước, giữa khu rừng quê hương của người Lạt và người Mạ đã mọc lên vài ngôi nhà gỗ - khai sinh cho TP tương lai. Đến 1911, toàn quyền Anbe Xarô mới quyết định cho lập khu nghỉ mát tại đây. Phong cảnh Đà Lạt hết sức ngoạn mục, do nằm trên độ cao khá lớn, TP quanh năm mát mẻ, nhiệt độ TB năm là 180C (tháng cao nhất không > 200C, thấp nhất không < 150C). Nếu lấy hồ Xuân Hương trong nội thành làm tâm, thì Đà Lạt có bán kính 15km với nhiều đối tượng cho khách tham quan du lịch, Đà Lạt là TP hồ với các hồ như Xuân Hương, Than Thở, Chiến Thắng, Đa Thiện... Mỗi hồ có một lịch sử, một tên gọi rất gợi cảm, nhưHồ Xuân Hương có hình mảnh trăng lưỡi liềm chếch theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, viền quanh hồ là con đường nhựa láng bóng tiếp nối của nhiều con đường khác từ các nơi trong TP đổ về, bao quanh hồ còn có những đồi thông kế tiếp nhau. Thông cũng là nét riêng của Đà Lạt, người ta còn gọi Đà Lạt là TP trong rừng thông. Hồ Than Thở cách trung tâm 5km về P.Đông Bắc giữa rừng thông mênh mông, không gian ở đây rất yên tĩnh ngoài tiếng thông reo. Do độ chênh lệch của các bề mặt cao nguyên xếp tầng gây nên những bước hụt của các dòng chảy (sông, suối) khi chuyển từ bề mặt cao xuống bề mặt thấp đã tạo nên ở Đà Lạt hàng loạt các thác nước. Thác Cam Ly, nằm ngay trung tâm TP, cách hồ Xuân Hương 2km về P.Tây. Đi chếch về P.Tây Bắc 13 km là đến một vùng đẹp nổi tiếng: vùng Đankia với thác Angkrôet (nơi đây đang triển khai dự án du lịch Đankia-Suối Vàng với số vốn đầu tư lên tới vài trăm triệu USD). Trên QL20 từ Di Linh-Lâm Viên (trước khi vào TP) là một chùm 4 ngọn thác: Guga, Pôngua, Đa Tâm Ly, Pren. Thác Pren nằm ngay trên QL20 cao 13m, được coi là thác đẹp nhất trong chùm thác này. Đà Lạt còn là TP của các loài hoa (nhờ khí hậu và đất đai phù hợp), ở đây có 1.500 loài hoa được trồng ở các trang trại hoặc gia đình với các loài nổi tiếng như đỗ quyên, mimôda, cẩm tú cầu, hoa “xin đừng quên em” và hàng loạt các loại hoa lan. Hoa Đà Lạt không chỉ tôn vẻ đẹp cho TP mà còn là nguồn hàng XK quan trọng. Là thành phố du lịch, Đà Lạt có ưu thế của sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch tự nhiên với các di tích VH - lịch sử và dân tộc. Đà Lạt có ít nhất 3.000 biệt thự, mỗi biệt thự toạ lạc trong một khung cảnh thiên nhiên thơ mộng với những nét kiến trúc riêng. Chính vì thế, Đà Lạt không lẫn với bất kỳ một thành phố nào khác. Tuy nhiên, Đà Lạt còn gặp không ít những khó khăn đó là sự xuống cấp của CSHT, CSVC-KT phục vụ khách du lịch; là sự suy thoái của tài nguyên, môi trường,... vấn đề đặt ra trước mắt cần phải làm còn rất lớn.

            ▪ Đảo Phú Quốc. Phú Quốc là đảo lớn nhất nước ta, diện tích 557 km2. Chiều dài 50km, nơi rộng nhất 30km, nơi hẹp nhất 15km. Tuy là đảo, nhưng địa hình ở đây lại rất đa dạng. Đảo có khu rừng nguyên sinh rộng lớn, ngay sau khu rừng là các làng chài Cây Dừa, Dương Đông, Cửa Cạn, Hàm Ninh. Khí hậu ôn hoà, mát mẻ tạo điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển mạnh. Rừng Phú Quốc có nhiều tầng với các loại cây rất lớn như cây trầm hương (2 người ôm không xuể), cây lim vỏ xám đanh như vẩy đồng với độ cứng không kém gì sắt thép; các cây khác như kiền kiền, mun, quế... Quế Phú Quốc vỏ dày, có nhiều hương dầu. Bên cạnh rừng quế là vùng đồi thấp với đủ các loại cây khác như hồ tiêu, dừa, cà phê (tiêu Phú Quốc nổi tiếng cả nước, là mặt hàng xuất khẩu quan trọng). Động vật trong rừng cũng rất đa dạng và hầu như không có thú dữ (trừ cá sấu sống từng đàn trong các vùng đầm lầy). Mật ong Phú Quốc cũng rất nổi tiếng, ngọt và thơm của mùi hương quế. Thị trấn Dương Đông nằm trên cửa sông cùng tên với nhiều nhà cửa, hàng quán xinh xắn. Chợ có nhiều nét phảng phất chợ Tây Nguyên pha lẫn nét riêng của chợ vùng duyên hải, hải đảo. Phú Quốc có bãi biển đẹp, tiêu biểu nhất là bãi Khem, bãi này rộng - dài vài km, hầu như vẫn còn ở dạng nguyên sơ, rất hấp dẫn khách du lịch. Bên cạnh cảnh quan núi-sông-rừng-biển, Phú Quốc còn là mảnh đất giàu truyền thống đấu tranh chống xâm lược với tên tuổi của Nguyễn Trung Trực và các anh hùng vô danh. Tại đây còn là nơi giam cầm các chiến sỹ cách mạng (có lúc lên tới vài vạn tù chính trị), nhưng hiện nay các nhà tù Phú Quốc hầu như đã bị phá huỷ hoàn toàn; mặt khác, về cơ sở hạ tầng còn hạn chế cùng với sự xuống cấp của môi trường và nhất là tình trạng di cư tự do tới Phú Quốc đã và đang gây trở ngại lớn cho sự phát triển du lịch tại đảo này.

Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net
Lên đầu trang