LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC VIỆT NAM (Phần 4)
CHƯƠNG IV. BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy
hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh
giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch
sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi trường,
phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại về môi
trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy
hoạch bảo tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng
tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài
nguyên.
Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan
trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo
vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu
dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (sau đây gọi chung là khu bảo
tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa
phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự
nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo
mùa của nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên,
sinh thái nhân văn đối với quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập
và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ
sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối
tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát
triển các nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen
có giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý
hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn
chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo
chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh
học.
Điều 31. Bảo vệ và phát triển cảnh
quan thiên nhiên
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái
đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu công nghiệp, khu
vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự
hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn,
tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập
quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo
sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải
quy định đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải theo
đúng nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi môi
trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 33. Phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được
khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo
khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được
Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia
khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
trong tổng sản lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh
năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính;
d) Lồng ghép chương trình phát triển năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền
núi, vùng ven biển và hải đảo.
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm,
hàng hoá ít gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất
thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết
bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng
thân thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại
sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự
nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi
trường.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng
các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net