LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC VIỆT NAM (Phần 6)
CHƯƠNG VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường
đô thị, khu dân cư
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là
một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường
và các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường sau đây:
a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung;
hệ thống tiêu thoát nước mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế
chất thải rắn;
b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;
c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải trí, công trình vệ
sinh công cộng;
d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;
đ) Khu vực mai táng.
3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy
cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu dân cư.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập,
phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng
đối với quy hoạch đô thị, khu dân cư.
Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với đô thị, khu dân cư tập trung
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy
hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận
chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi
trường.
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi
trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư
phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1
Điều này thì mới được bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công
cộng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công
cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung
rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu
vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến
phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;
b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện,
thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường
trong phạm vi quản lý.
3. Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy
định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau
đây:
a) Phạt tiền;
b) Buộc lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công
cộng;
c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi
trường.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng công an, đơn vị quản
lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường ở nơi công cộng theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ
chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải;
b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân
khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của
cộng đồng dân cư xung quanh;
c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường
làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng
đồng dân cư;
đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu
vực sinh hoạt của con người;
e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương
ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một
trong những tiêu chí gia đình văn hóa.
Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy
định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công
cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi
trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ
sinh, có hại cho môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và
hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy
định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định về hoạt
động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu
quả.
Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net