Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (Q)

Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (Q)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (Q)


Q
QUÁ ĐỘ DÂN SỐ : một học thuyết về dân số cho rằng : quá trình phát triển dân số gồm có 4 giai đoạn, trong đó quá độ dân số là giai đoạn chuyển tiếp giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối  của quy luật phát triển dân số đã quan sát được ở châu Âu. Sự phát triển dân số của hầu hết  các nước châu Âu trong hai thế kỉ qua đã chứng tỏ rằng : tất cả các nước trên châu lục này đều đã trải qua một giai đoạn đầu, biểu hiện ở tỉ suất gia tăng dân số thấp, do tỉ suất  sinh và tỉ suất tử đều rất cao, và một giai đoạn cuối mà tỉ suất gia tăng tự nhiên cũng thấp, do tỉ  suất sinh và tỉ suất tử đều thấp. Đây là thời kì dân số ổn định. Giai đoạn chuyển tiếp có 2 thời kì :
              - trong thời kì thứ nhất, tỉ suất tử tiếp tục giảm, trong khi đó tỉ suất sinh vẫn còn cao, nên tỉ suất gia tăng tự nhiên rất cao. Đó là nguyên nhân gây ra sự bùng nổ dân số
              - trong thời kì thứ hai, tỉ suất tử vẫn tiếp tục giảm, trong khi đó tỉ suất sinh cũng bắt  đầu giảm, thành thử tỉ suất gia tăng dân  số tự  nhiên tương đối thấp, chuẩn bị cho giai đoạn dân số  ổn định.
QUÁ TRÌNH XÂM THỰC PHÂN HOÁ :  quá trình xâm thực không đều làm cho địa hình có dạng mấp mô rõ rệt. Những bộ phận đá cứng bị xâm thực ít hơn, nên  lồi lên, trái lại, những bộ phận đá mềm lại bị khoét lõm xuống.
QUÁ TRÌNH XÂM THỰC GIẬT LÙI : thuật ngữ chỉ quá trình đào sâu lòng của các con sông. Sông bao giờ cũng có khuynh hướng muốn hạ thấp lòng xuống cho đến khi  ngang bằng với mực cơ sở. Muốn vậy, thì phải tăng cường xâm thực phần thượng lưu và kéo dài lòng sông về phía nguồn. Đó cũng chính là quy luật phát triển của một con  sông.
QUẢ ĐỊA CẦU : mô hình của Trái đất, trên đó có vẽ mạng lưới kinh vĩ tuyến, hình dáng các lục địa và đại dương, dùng làm dụng cụ học tập địa lí cho học sinh.
QUAN HỆ BẮC-NAM : thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa các nước công nghiệp phát triển  (phần lớn nằm ở bán cầu Bắc) và các nước đang phát triển (phần lớn nằm ở bán cầu Nam)
QUAN HỆ NAM-NAM : thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa các nước đang phát triển với  nhau (hầu hết các  nước này đều nằm ở bán cầu Nam).
QUAN HỆ NHÂN QUẢ :  quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, được suy luận dựa trên  nguyên  tắc cho rằng : "bất cứ việc gì xảy ra cũng đều có nguyên  nhân và những nguyên nhân  giống nhau đều sinh ra những kết quả giống nhau".
QUANG CẦU :  bề mặt phát ánh sáng của Mặt Trời, từ đó  ánh sáng toả ra các phía.
QUẢNG CANH :  hình thức canh tác trên những diện tích đất đai rộng lớn, nhưng năng suất và  sản lượng đều thấp, không tương xứng với diện tích gieo trồng.
QUẶNG ĐA KIM :  quặng có thành phần gồm nhiều kim loại khác nhau, như chì lẫn với  bạc ,với kẽm v.v...
QUẶNG SẮT NÂU :    X.  Limônit.
QUÂN CHỦ : hình thức nhà  nước, trong đó nhà vua là người đứng đầu quốc gia, có quyền  lực toàn diện, suốt đời và được quyền truyền lại ngôi báu cho con cháu. Trong chế độ quân  chủ, nếu nhà vua nắm quyền lực hoàn toàn, không phân quyền cho bất cứ một cơ quan nào khác, thì đó là chế độ quân chủ tuyệt đối. Nếu quyền lực của nhà vua bị một cơ quan quyền lực khác hạn chế như ; Nghị viện ( nắm quyền làm luật), Nội các ( nắm quyền hành pháp), thì đó là chế độ quân chủ lập hiến. Ví dụ : chế độ quân chủ lập hiến ở Anh, ở Bỉ  v.v...
QUẦN ĐẢO :  nhóm gồm nhiều đảo lớn, nhỏ nằm gần nhau, có quan hệ với nhau về mặt phát sinh và cùng mang một tên chung. Ví dụ : quần đảo Trường Sa, quần đảo Philippin...
QUẦNG :  vòng sáng xuất hiện ở xung quanh Mặt Trời hoặc Mặt Trăng có tác dụng báo hiệu trước thời tiết  nắng đẹp hoặc có mây tầng che phủ. Hiện tượng này là một hiện tượng quang học chỉ xảy ra trong điều kiện có hơi nước ngưng tụ thành một lớp mây tầng trong khí quyển. Nếu lớp mây tầng mỏng ( lượng hơi nước ngưng tụ nhỏ) ,  thì  có hiện tượng quầng, còn nếu lớp mây tầng dày, thì thường có hiện tượng tán.
QUY CHẾ TỐI HUỆ QUỐC : quy chế ưu đãi đặc biệt về buôn bán, thuế khoá, mà một quốc gia dành  cho một  quốc gia khác, do những mối quan hệ nhất định có đi có lại về các mặt quyền lợi kinh tế, chính trị  vv...
QUY HOẠCH LÃNH THỔ :  việc tổ chức phân bố lại dân cư và các hoạt động kinh tế trên một lãnh thổ để tránh tình trạng có sự chênh lệch quá lớn giữa các vùng tập trung công nghiệp đông dân với các vùng nông thôn thưa dân, kém phát triển.
QUỸ ĐẠO CỦA MẶT TRĂNG :  đường chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Còn gọi là Bạch đạo. Mặt phẳng của Bạch đạo không trùng với mặt phẳng của quỹ đạo Trái Đất, vì vậy không phải tháng nào trong năm, cũng xảy ra hiện tượng nhật thực ( vào  ngày đầu  tháng) và  nguyệt thực ( vào ngày giữa tháng).
QUỸ ĐẠO CỦA TRÁI ĐẤT :  đường chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời có hình ellip (bầu dục gần tròn). Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo với một tốc độ rất lớn, trung bình bằng : 2.600.000 km/ngày hay gần 29,7 km/s.

QUYỂN IÔN :  ( tầng iôn)  tầng khí quyển ở trên cao, chứa nhiều iôn khí dẫn điện và phản xạ các  sóng vô tuyến làm cho chúng có thể truyền được đến  những vùng đất rất xa trên Trái Đất.

HLTcoffee.com - Vị thật cafe Việt
Lên đầu trang