Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (S)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (S)
S
SA NHÂN : cây thuộc họ gừng, có hạt dùng làm thuốc, một đặc sản ở
vùng nhiệt đới như nước ta.
SA THẠCH : X. Đá
cát
SÁCH ĐỎ : sách ghi danh mục các động vật quý, hiếm còn sót lại
(của thế giới, quốc gia...) cần được bảo
vệ
SÁCH XANH : sách ghi danh mục các loài thực vật quý hiếm
còn sót lại, cần được bảo vệ.
SẢN PHẨM TỔNG HỢP : sản phẩm được tạo ra bằng phương pháp nhân tạo, tổng
hợp các chất có
trong thành phần của sản phẩm tự nhiên, để thay thế
cho các sản phẩm tự nhiên. Ví dụ : tơ sợi
tổng hợp, cao su tổng hợp
v.v...
SÂN CHIM :
nơi vắng vẻ có nhiều cây ở một khu rừng, hay một khu vườn thường có nhiều chim
thuộc loài
cò, vạc đến ngủ đêm và đẻ trứng.
SAO :
thuật ngữ không chímh xác về mặt khoa học, được dùng một cách chung chung và
phổ biến để
chỉ các thiên thể phát ra ánh
sáng nhìn thấy được trên bầu trời (không kể Mặt Trăng và Mặt
Trời). Ví dụ : sao Bắc Cực, sao
Kim, sao chổi, sao băng vv....
SAO BẮC CỰC : một trong bảy ngôi sao thuộc chòm
Bắc Đẩu hay Gấu nhỏ (Tiểu Hùng). Có tên sao
Bắc Cực, bởi vì hiện nay ngôi
sao này nằm gần đúng hướng đường thẳng kéo dài của trục Trái
Đất xuyên qua cực Bắc. Nhờ vị
trí của sao Bắc Cực trên bầu trời, mà từ xưa các nhà thiên văn và
hàng hải đã xác định được hướng
Bắc địa lí.
SAO CHỔI : thiên thể trong
hệ Mặt Trời, khi xuất hiện trên bầu trời ban đêm, bao giờ cũng kéo
theo một đuôi (dải ánh sáng
dài), gần giống như một cái chổi. Sao chổi có hai bộ phận : đầu là
một khối nhân sáng chói, đuôi
là một đám mây hơi, xoè dần về phía sau tạo thành một dải ánh
sáng mờ. Đuôi sao chổi bao giờ
cũng có hướng ngược chiều với hướng Mặt Trời.
Sao chổi càng
tiến đến gần Mặt Trời thì đuôi
càng dài và càng hiện rõ. Quỹ đạo của
sao chổi có hình ellip rất
dẹt. Mỗi năm, trên bầu trời
thường xuất hiện một số sao chổi. Những
ngôi nhìn thấy được là
những ngôi khi chuyển động trên
quỹ đạo, đã đến gần Trái Đất của chúng
ta. Sao chổi thường
xuất hiện theo chu kì. Ví dụ :
sao chổi Halây có chu kì 76 năm vv...
SAO DIÊM VƯƠNG : (Pluto) hành tinh thứ 9 trong hệ Mặt Trời, cách xa Mặt
Trời 39,44 đơn vị thiên văn. Sao Diêm Vương có kích thước nhỏ hơn Trái Đất.
Đường kính của nó có lẽ chỉ bằng khoảng từ 0,12 đến 0, 30 lần đường kính của
Trái Đất. Chu kì quay quanh Mặt Trời của nó bằng 248
năm (năm
trên Trái Đất) và chu kì quay quanh trục bằng 6,4 ngày (ngày trên Trái Đất).
Trước kia, người ta cho rằng sao Diêm Vương không có vệ tinh, nhưng gần đây
người ta đã phát hiện thấy nó có 1 vệ tinh.
SAO ĐỔI NGÔI : hiện tượng
một vật thể rắn (một khối thiên thạch) phát sáng ban đêm thành một
vệt dài, do
sự ma sát của nó với không khí, khi di chuyển
qua các tầng khí quyển dày, trông
giống như một
ngôi sao di chuyển chỗ, nên gọi là sao
đổi ngôi hoặc sao băng.
SAO HẢI VƯƠNG : hành tinh thứ 8
trong hệ Mặt Trời, cách xa Mặt Trời 30,6 đơn vị thiên văn. Đường kính của sao
Hải Vương lớn hơn đường kính Trái Đất 3,88 lần. Chu kì quay một vòng quanh Mặt
Trời của nó mất 165 năm (năm trên Trái Đất), còn chu kì quay quanh trục bằng 18
giờ (giờ trên Trái Đất). Hiện nay, người ta đã phát hiện được 8 vệ tinh của sao
Hải Vương.
SAO HOẢ : hành tinh thứ 4 trong hệ Mặt Trời, có khoảng cách đến
Mặt Trời bằng 1,52 đơn vị thiên văn. Sao Hoả là một hành tinh nhỏ thuộc
"nhóm Trái Đất". Đường kính của nó chỉ bằng 0,52 lần đường kính Trái
Đất. Chu kì quay quanh Mặt Trời của sao
Hoả bằng 687 ngày (ngày trên Trái Đất). Chu kì quay quanh trục bằng 25 giờ (giờ
trên Trái Đất). Sao Hoả có 2 vệ tinh.
SAO KIM : hành tinh cách xa Mặt Trời 0,72 đơn vị thiên văn. Sao
Kim là hành tinh gần Trái Đất nhất và
cũng có kích thước gần tương tự như Trái Đất. Chu kì quay quanh Mặt Trời của sao Kim bằng 225 ngày (ngày trên Trái
Đất), nhưng chu kì quay quanh trục của nó lại dài tới 243 ngày (ngày trên Trái
Đất). Sao Kim không có vệ tinh. Nó cũng thường xuất hiện trên bầu trời mùa hạ vào buổi chiều và buổi
sáng với các tên gọi quen thuộc là sao Hôm và sao Mai.
SAO MỘC : hành tinh thứ 5
trong hệ Mặt Trời, cách xa Mặt Trời 5,2 đơn vị thiên văn. Sao Mộc là
hành tinh
lớn nhất trong số 9 hành tinh quay quanh Mặt Trời. Đường kính của nó bằng 11,27
lần đường kính của Trái Đất. Chu kì quay quanh Mặt Trời của sao Mộc dài 12 năm
(năm trên Trái Đất) còn chu kì quay quanh trục của nó chỉ có 10 giờ (giờ trên
Trái Đất). Sao Mộc có 16 vệ tinh.
SAO THIÊN VƯƠNG : hành tinh thứ 7 trong hệ Mặt Trời, cách xa Mặt Trời
19,18 đơn vị thiên văn. Đường kính của sao Thiên Vương lớn hơn đường kính Trái
Đất 4,10 lần. Chu kì chuyển động của nó quanh Mặt Trời bằng 84 năm (năm trên
Trái Đất) còn chu kì chuyển động quanh trục bằng 16 giờ (giờ trên Trái Đất).
Sao Thiên Vương có 15 vệ tinh.
SAO THỔ : hành tinh thứ 6 trong hệ Mặt Trời, cách xa Mặt Trời
9,54 đơn vị thiên văn. Đường kính của sao Thổ lớn hơn đường kính của Trái Đất
9,44 lần. Chu kì quay quanh Mặt Trời của
sao Thổ dài 29 năm (năm trên Trái Đất), còn chu kì tự quay quanh trục bằng 10
giờ (giờ trên Trái Đất). Sao Thổ có 23 vệ tinh.
SAO THUỶ : hành tinh gần Mặt Trời nhất, chỉ cách Mặt Trời có 0,39
đơn vị thiên văn. Sao Thuỷ nhỏ hơn Trái Đất, đường kính bằng 0,38 đường kính
Trái Đất. Chu kì quay quanh Mặt Trời của nó bằng 88 ngày (ngày trên Trái Đất),
còn chu kì quay quanh trục bằng 59 ngày (ngày trên Trái Đất). Sao Thuỷ không có
vệ tinh.
SIAL : bộ phận cứng bên
ngoài của vỏ Trái Đất, dày trung bình từ 10 đến 15km, hình thành chủ yếu
do các loại đá măcma tương tự
như đá granit, có thành phần chủ yếu là silicat nhôm. Tỉ trọng
trung bình từ 2,6 đến 3.
SILICAT : khoáng vật rất
phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất và là muối axit của axit silic. Thành phần
hoá học rất đa dạng.
SILUA : (S) kỉ ngắn nhất của đại Cổ sinh, nằm ở giữa kỉ
Oocđôvic và Đềvôn, cách đây vào khoảng
400 triệu năm. Silua là địa
danh chỉ một vùng đất ở phía tây-nam nước Anh, nơi đã tìm thấy các
loại đá được hình thành trong
kỉ này.
SIMA :
bộ phận dưới của lớp vỏ Trái Đất, trong đó các loại đá có thành phần chủ yếu là
silicat sắt
và manhê, tương tự như đá badan. Tỉ trọng trung
bình : khoảng 3 hoặc hơn một chút.
SINÚC : (Shinook)
loại gió nóng từ dãy núi đá Rôcki thổi xuống vùng preri ở Canađa và Hoa
Kì
tương tự như gió Phơn. X. thêm (gió) Phơn.
SIÊU CƯỜNG QUỐC :
quốc gia giàu, mạnh, vượt hẳn các quốc gia giàu mạnh khác. Ví dụ : Hoa
Kì, Nhật Bản hiện nay là những
siêu cường quốc về kinh tế.
SIÊU THỊ : cửa hàng lớn bán
lẻ hàng hoá cho những khách hàng theo phương thức tự phục vụ
(không cần nhiều nhân viên bán
hàng). Các siêu thị ở Hoa Kì trước tiên được lập ra với mục đích
phục vụ cho những người dân
sinh sống phân tán ở nông thôn, ít có cơ hội ra thành phố. Hình
thức này hiện nay rất phổ biến
trong nhiều thành phố lớn ở các nước trên thế giới.
SINH QUYỂN : (sinh vật quyển) một trong những
lớp vỏ quan trọng của Trái Đất, nơi phân bố của
tất cả các sinh vật từ đơn giản
đến phức tạp. Phạm vi của sinh quyển bao gồm toàn bộ lớp thuỷ
quyển, một phần lớp khí quyển
(đến độ cao vài chục km) và một phần lớn thạch quyển (đến độ
sâu vài km). Còn gọi là lớp vỏ
sinh vật.
SINH THÁI HỌC : khoa học nghiên cứu về các mối quan hệ giữa
sinh vật và môi trường tự nhiên.
Các mối quan hệ đó bao gồm một
mặt là ảnh hưởng của toàn bộ hoặc từng yếu tố của môi
trường tự nhiên đối với sinh
vật và mặt khác là sự phụ thuộc của các đặc điểm hình thái, sinh lí
cũng như sự biến đổi về số lượng của sinh vật vào các
điều kiện của môi trường tự nhiên.
SÓNG BIỂN : một hình thức vận động của nước biển theo
chiều thẳng đứng, nhưng lại cho người
quan sát cảm giác là nước biển
chuyển động theo chiều ngang, từ ngoài khơi xô vào bờ. Hiện
tượng này cũng giống như hiện
tượng chuyển động của các bông lúa, trong ruộng lúa, khi có gió
thổi qua. Trong chuyển động của
sóng, những hạt nước biển di chuyển rất nhịp nhàng theo
những vòng đối lưu có đường
kính khoảng 30m. Vì vậy, sóng chỉ có ở lớp nước biển nông trên
mặt. Xuống sâu dưới 30m, nước
biển gần như yên tĩnh. Nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng là
gió. Gió càng mạnh, sóng càng to, mặt biển
càng nhấp nhô. Những hạt nước biển chuyển động
lên cao, khi rơi xuống va đập
vào nhau, vỡ tung toé thành bọt trắng. Đó là sóng bạc đầu. Sóng
còn có thể sinh ra do nhiều nguyên nhân khác như
: do động đất hoặc núi lửa phun ngầm ở đáy
biển, do sự thay đổi khí áp
vv...
SÓNG THẦN :
(Xunami) sóng cao dữ dội, do hiện tượng
động đất hoặc núi lửa phun ngầm dưới
đáy biển gây ra. Sóng thần có
chiều cao từ 20 đến 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ từ
400 đến 800
km/h. Khi vào bờ, sóng có sức tàn phá khốc liệt. Đặc biệt hay xảy ra ở các vùng
bờ
biển Thái
Bình Dương.
SÔNG : dòng nước tự
nhiên, chảy trong lòng do nó đào và được nuôi dưỡng nhờ lượng nước trong
lưu vực cung cấp. Đặc điểm cơ
bản của sông là lưu lượng nước, phụ thuộc vào chiều dài sông,
diện tích lưu vực, độ dốc,
chiều rộng và độ sâu lòng sông. Sông và tất cả các nhánh của nó tạo
thành một hệ thống. Cấu trúc hệ
thống sông, thung lũng, đặc điểm trắc diện dọc của lòng sông
đều phụ thuộc vào những đặc
điểm của địa hình và cấu tạo điạ chất của lưu vực. Chế dộ khí hậu
của lưu vực có ảnh hưởng rõ rệt
đến dòng chảy và chế độ chảy của sông.
Nước nuôi dưỡng cho sông
gồm có : nước mưa, nước tuyết tan, nước băng hà tan, nước trong
các hồ và nước ngầm. Tính chất
của các nguồn nuôi dưỡng nói trên cũng có ảnh hưởng lớn đến
chế độ nước chảy và lưu lượng
nước trong năm. Chế độ nước chảy và lưu lượng lại có liên quan
đến các quá trình xâm thực, vận
tải phù sa và điều chỉnh lòng của con sông.
SÔNG GIÀ :
sông có nước chảy êm đềm, thung lũng sông mở rộng và hoạt động đào sâu lòng
không
đáng kể. Độ chênh giữa mực nước
trong lòng sông và mực cơ sở trên phần lớn chiều dài của
sông nhỏ.
SÔNG TRẺ :
ngược lại với sông già, sông trẻ có độ dốc của lòng sông lớn, nước chảy xiết,
hoạt động
đào sâu lòng đang diễn ra mạnh
mẽ.
SÔNG TRẺ HOÁ : sông chảy ở
các miền địa hình đang được nâng cao (hoặc đang hạ thấp mực cơ
sở) làm cho
độ dốc của lòng sông, độ chênh giữa mực nước sông và mực cơ sở tăng lên. Dòng
chảy có đặc
điểm của những sông trẻ.
SỐNG NÚI :
bộ phận cao nhất gồm các đỉnh kề nhau
trong một dãy núi, tạo thành đường phân chia
hai sườn dốc ở hai bên dãy núi.
SỐNG NÚI ĐẠI DƯƠNG :
bộ phận nối các đỉnh của dải núi ngầm lớn ở dưới đáy các đại dương.
Các sống núi đại dương phần lớn
có hình cung, hướng phân tán và bị đứt thành nhiều đoạn, xê
dịch khỏi hướng chung. Theo
thuyết kiến tạo mảng, các sống núi đại dương là khe nứt, nơi
măcma từ dưới sâu trong lòng
đất liên tục đùn lên, mở rộng đáy đại dương theo chiều ngang, đẩy
các mảng đáy đại dương sang hai
bên và tạo ra sức ép vào bờ các lục địa.
SƠ ĐỒ :
hình vẽ sơ lược biểu hiện : vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các mối quan hệ
giữa các sự vật
và hiện tượng v.v... Ví dụ : sơ
đồ các phân xưởng trong một xí nghiệp, sơ đồ một khu phố, sơ đồ
vùng biển nước ta, sơ đồ các
thành phần của cảnh quan vv...
SỢI NHÂN TẠO : sản phẩm
hoá chất tổng hợp dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt,
thay thế cho các nguyên liệu tự
nhiên. Phần lớn các loại sợi nhân tạo gần đây, được chế ra từ các
sản phẩm phụ của than đá và dầu
mỏ.
SƠN NGUYÊN : khu vực núi rộng lớn, tưong đối bằng phẳng,
trong đó có các dãy núi xen lẫn với
cao nguyên. Ví dụ : sơn nguyên
Tây Tạng (Tibê), sơn nguyên Pamia v.v... Thuật ngữ này thường
bị dùng lẫn, không phân biệt
sơn nguyên với cao nguyên.
SUỐI KHOÁNG : suối có
nguồn cung cấp nước là các mạch nước khoáng. X.
Nước dưới đất.
SƯ TỬ BIỂN : loài động
vật có vú, chân biến thành vây dài từ 2 đến 4m, sống ở biển, có thể di
chuyển được thuận lợi khi lên
cạn. Sư tử biển trước đây có nhiều ở các vùng biển ven bờ lục địa
hoặc ven bờ các đảo trong Thái
Bình Dương. Loài thú này có bộ da quý, có giá trị kinh tế cao, vì
vậy chúng bị săn lùng ráo riết.
Hiện nay gần như tuyệt chủng.
SỰ TIẾN HOÁ : sự thay đổi
liên tục của các giống, loài sinh vật trong quá trình lịch sử của Trái
Đất.
SƯỜN KHUẤT GIÓ : sườn của
một ngọn núi, ngọn đồi hoặc một thung lũng ngược chiều với hướng
gió thổi tới.
SƯỜN KHUẤT NẮNG : sườn núi,
đồi hoặc thung lũng nằm ở hướng ngược lại với hướng chiếu của
ánh nắng mặt trời. Ở các vùng
ôn đới, sườn khuất nắng là sườn quay về hướng bắc (ở bán cầu
Bắc) hoặc quay về hướng nam ( ở
bán cầu Nam). Suốt trong năm, sườn này không nhận được
hoặc nhận được rất ít ánh nắng
của Mặt Trời.
SƯỜN LỤC ĐỊA : X.
Dốc lục địa.
SƯỜN NÚI : bộ phận núi có độ dốc lớn, nằm ở giữa chân
núi và đỉnh núi.
SƯỜN PHƠI NẮNG : sườn núi, đồi hoặc thung lũng nằm quay về
phía có tia nắng của mặt trời
chiếu tới. Ở các vùng ôn đới,
sườn phơi nắng là sườn quay về hướng nam (ở bán cầu Bắc) hoặc
hướng bắc (ở bán cầu Nam). Sườn này, trong
suốt năm lúc nào cũng nhận được ánh nắng trực
tiếp của Mặt Trời.
SƯƠNG GIÁ :
hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh, tạo thành các tinh
thể
băng bám trên
các đường dây điện, các cành cây, bụi cây v.v...
SƯƠNG MÓC :
hình thức ngưng tụ của hơi nước ở lớp không khí sát mặt đất thành các giọt nước
đọng lại trên
các lá cây, ngọn cỏ vào lúc gần sáng, khi mặt đất hoá lạnh nhiều nhất.
SƯƠNG MÙ : hình thức ngưng
tụ của hơi nước trong lớp không khí đã bão hoà ở gần mặt đất,
thành những hạt nước nhỏ li ti
lơ lửng trong không trung, giống như một bức màn che màu trắng
đục. Sương mù làm trở ngại cho
tầm nhìn xa và việc đi lại của các tàu bè, xe cộ trên biển và
trong các thành
phố lớn. Sương mù thường hình thành vào các buổi sáng. Khi có nhiệt của Mặt
Trời sưởi nóng, sương mù tan dần và trở
thành hơi nước trong không khí. Về buổi chiều, đôi khi
cũng có sương mù mỏng như màn khói, được
gọi là sương khói.
SƯƠNG MUỐI :
hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể băng trắng như những hạt
muối, ở lớp không khí sát mặt đất (vào
ban đêm hoặc lúc gần sáng khi trời lặng
gió). Khi đó
nhiệt độ không khí đã hạ xuống dưới 00C.
Sương muối thường gây nhiều thiệt hại cho cây trồng
như làm giảm năng suất (do nhựa cây bị
đông). Kết quả là cây bị chết héo.
HLTcoffee.com - Vị thật cafe Việt