Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (T)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (T)
T
TAIGA
: thuật ngữ gốc tiếng Nga, chỉ loại rừng lá kim trên lục địa Á-Âu. Ranh giới phía nam
vùng rừng taiga ở Trung Âu xuống đến 60o
B. Càng đi về phía đông, ranh giới này càng xuống
thấp dần. Ở Viễn Đông (Bắc Á) xuống đến
vĩ độ 50o B . X.
thêm : Rừng lá kim.
TÁI SẢN XUẤT : quá trình sản xuất được lặp lại thường xuyên và phục
hồi không ngừng. Có hai
loại tái sản xuất : tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Trong tái sản xuất giản đơn,
quá trình
sản xuất được phục hồi qua từng thời kì với quy mô không thay đổi. Trong tái
sản
xuất mở
rộng, quá trình này được tái diễn với quy mô ngày càng lớn.
TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG : các nguồn tài nguyên tự nhiên, sản xuất ra năng
lượng như : dầu
mỏ, than
đá, khí đốt, ánh sáng Mặt Trời, sức gió, thuỷ triều, nhiệt độ dưới sâu vv...Tuỳ
theo trình
độ khoa
học kĩ thuật của con người trong từng thời đại, mà các nguồn tài nguyên năng
lượng
khác nhau
được khai thác và sử dụng một cách phổ biến vào mục đích kinh tế.
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN : toàn bộ những giá trị vật chất của thiên nhiên, cần
thiết cho sự tồn
tại và
hoạt động kinh tế của xã hội loài người như : khoáng sản, đất đai, động thực
vật v.v...và cả
các điều
kiện tự nhiên như : khí hậu, ánh sáng, không khí, nguồn nước v.v...Danh mục các
loại
tài nguyên thiên nhiên cũng thường xuyên được mở
rộng, tuỳ thuộc vào những tiến bộ của xã
hội, vào
trình độ khoa học kĩ thuật của con người. Hiện nay, người ta phân các tài
nguyên thiên
nhiên ra 3 loại :
1 - Tài
nguyên có thể phục hồi được là các loại tài nguyên thiên nhiên sau khi khai
thác, sử
dụng hết,
có thể tái tạo lại được sau một thời gian nhất định. Ví dụ : độ phì của đất
đai, số
lượng các loài động vật, thực vật v.v... Tuy nhiên, sự phục hồi đó cũng có giới
hạn nhất định.
Nếu
việc khai thác, sử dụng vượt quá mức thì không thể phục hồi
lại được. Chính vì vậy mà
trên thế
giới hiện nay đã có nhiều loài động,
thực vật hoàn toàn bị tuyệt chủng, nhiều
vùng đất
đai trở
thành hoang mạc v.v...
2 -
Tài nguyên không phục hồi lại được : các loại tài nguyên thiên nhiên mà
quá trình hình
thành của
chúng quá dài, hoặc điều kiện hình thành của chúng khó lặp lại. Ví dụ : khoáng
sản
là những
tài nguyên đã được hình thành trong những khoảng thời gian dài hàng triệu năm,
hoặc trong những điều kiện địa hình, khí hậu
v.v... hết sức đặc biệt.
3
- Tài nguyên vô tận : các loại tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trên bề mặt Trái Đất với một
lượng rất
lớn, không bao giờ cạn, như không khí, nước, ánh sáng Mặt Trời v.v...Tuy nói là
vô
tận, nhưng
các loại tài nguyên này cũng có giới hạn
nhất định. Nếu như chất lượng của nó vì
một lí do
nào đó thay đổi (ví dụ : nước sông, nước biển bị ô nhiễm) thì giá trị sử dụng sẽ
không
còn nữa.
Lúc đó tính chất vô tận cũng không còn ý nghĩa.
TAM GIÁC CHÂU : X. Châu thổ.
TAM GIÁC ĐẠC : phương pháp
đo đạc các khoảng cách trên bề mặt Trái Đất một cách gián tiếp,
dựa vào cách đo góc và cạnh của một hệ thống tam
giác giữa hai điểm đầu và cuối của khoảng
cách đó.
TANVÊCH : thuật ngữ gốc tiếng Đức, chỉ đường nối các điểm thấp nhất ở đáy một
thung lũng sông.
TÁN :
đĩa ánh sáng màu trắng đục đôi khi xuất hiện ở xung quanh Mặt Trăng hoặc Mặt
Trời báo
hiệu những
ngày có thời tiết xấu. Tán xảy ra trong điều kiện có một lớp mây ti tầng
dày trong
khí quyển. Khi ánh sáng Mặt Trăng, Mặt Trời xuyên qua lớp mây, các hạt nước tán xạ ánh
sáng, sẽ
tạo ra các tán hoặc quầng, tuỳ theo độ dày của lớp mây.
TÂN KIẾN TẠO : hoạt động địa
chất có quy mô lớn như : vận động tạo sơn, đoạn tầng vv... xảy ra
gần đây nhất, trong suốt kỉ Đệ Tứ và còn kéo dài
tới ngày nay. Nguyên nhân của các hoạt
động này có
liên quan đến sự di chuyển và va
chạm vào nhau của các mảng lục địa.
TÂN THẾ GIỚI : thuật ngữ chỉ châu Mĩ từ sau thể kỉ 16, vì châu Mĩ
là thế giới mới được phát hiện,
còn cựu thế giới là thế giới cũ bao gồm các châu
lục Âu, Á, và Phi.
TẦNG BÌNH LƯU : tầng không khí nằm sát ngay trên tầng đối lưu, bắt
đầu từ độ cao khoảng 10-18
km đến 60 km. Thành phần
không khí ở đây tương tự như trong tầng đối lưu, nhưng tỉ lệ hơi
nước giảm đi, tỉ lệ ôdôn
tăng lên (tập trung nhiều nhất ở khoảng 25 - 35km). Nhiệt độ ở đáy
tầng bình lưu vào khoảng -
40o C, - 50oC. Lên cao hơn, nhiệt độ lại tăng. Càng lên
cao, nhiệt
độ càng
tăng. Ở đỉnh tầng, nhiệt độ dao động xung quanh 0oC . Trong tầng
bình lưu, gió thổi rất
mạnh theo
hướng vĩ tuyến với tốc độ rất lớn, từ 280 đến 360km/h.
TẦNG CHỨA NƯỚC: tầng đất đá thấm nước (có các lỗ hổng giữ được nước)
nằm ở trên một tầng
đất đá
không thấm nước trong cấu trúc các lớp đất đá của vỏ Trái Đất.
TẦNG ĐẤT : bộ phận của phẫu diện thổ nhưỡng có màu sắc, cấu trúc, tính chất
riêng, biểu hiện
tính phân
lớp của toàn phẫu diện. Trong một phẫu diện đất, tuỳ theo đặc điểm của mỗi
tầng, có
thể phân
ra các tầng chính : tầng A (tầng chứa mùn), tầng B (tầng tích tụ), tầng C (tầng
đá
mẹ), tầng
D (tầng đá gốc). Một số tầng lại có thể phân ra những tầng nhỏ hơn như : tầng A0,
tầng
A1, tầng A2 hoặc tầng B1, tầng B2
v.v...
TẦNG
ĐỐI LƯU : tầng không khí thấp nhất trong khí quyển, có chiều
dày từ 8 đến 18 km. Tầng
đối lưu chứa gần 4/5 lượng không khí và
hầu như toàn bộ lượng hơi nước trong khí quyển. Nhiệt
độ không khí trong tầng đối lưu giảm dần
theo độ cao, trung bình cứ 100m lại giảm đi 0,65oC.
Hầu hết các hiện tượng khí tượng như :
mây, mưa, gió, bão v.v... đều xảy ra trong tầng này, nơi
không
khí có sự vân chuyển đối lưu theo chiều thẳng đứng.
TẦNG
IÔN :
tầng cao và loãng nhất của khí quyển, nằm ở độ cao từ 80km đến 10.000km. Đặc
điểm chủ yếu của tầng này là có sự phân
li các nguyên tử và phân tử khí (ôxy, nitơ...) ra các iôn
và
điện tử tự do dưới tác động của các tia tử ngoại trong bức xạ Mặt Trời. Hiện
tượng chứa các
phần tử khí cực loãng và bị iôn hoá đã
làm cho tầng iôn trở thành môi trường dẫn điện cao, có
khả năng phát sáng (hiện tượng cực quang) và truyền các sóng vô tuyến điện ngắn đi xa.
Hiện nay, nhờ việc phóng các tên lửa, vệ
tinh nhân tạo và các con tàu vũ trụ, việc nghiên cứu
tầng iôn càng có nhiều thuận lợi.
TẦNG
ÔDÔN : tầng tập
trung đại bộ phận khí ôdôn (O3) trong khí quyển, nằm ở độ cao từ 25
đến
35km (trong tầng bình lưu). Mật độ ô dôn
ở đây so với trên mặt đất cao hơn gấp 10 lần.
Nguyên
nhân hình thành ôdôn trong tầng này là do tác dụng phân li các phân tử
ôxy (O2) để
hình
thành các phân tử ôdôn (O3).
Tầng ôdôn là bức màn chắn các tia bức xạ vũ trụ, bảo vệ
cho cuộc sống của các sinh vật trên
bề mặt Trái Đất. Hiện nay, việc giảm độ
dày và gây ra
những lỗ thủng trong tầng ôdôn đang là
một nguy cơ đe doạ sự sống của nhân loại.
TẦNG
PHÁT SINH CỦA ĐẤT : thuật ngữ chỉ các tầng đất có đặc tính
tương đối đồng nhất, được
sắp xếp nằm song song với nhau từ mặt đất
xuống đến tầng đá mẹ. Trong quá trình hình thành
thổ nhưỡng, các tầng này đã được phân hoá
về màu sắc, về cấu trúc, về thành phần và về nhiều
đặc tính khác. Nhờ việc quan sát những sự khác biệt trong các tầng phát sinh
của thổ nhưỡng,
mà các nhà thổ nhưỡng học có thể phát
hiện và hình dung ra được toàn bộ quá trình, từ
khi
các lớp đất mới bắt đầu hình thành.
Hiện nay, việc quan sát trực tiếp các
tầng phát sinh của
thổ
nhưỡng là phương pháp chủ yếu để nghiên cứu nguồn gốc và các đặc tính cơ
bản của thổ
nhưỡng. X. thêm :
Tầng đất.
TẦNG
KHÍ QUYỂN TRUNG GIAN : tầng giữa của khí quyển, nằm bên trên
tầng bình lưu ở độ
cao từ 60 đến 80 - 85km. Đặc điểm của
tầng này là có sự giảm dần nhiệt độ của không khí theo
chiều cao (từ 0oC ở trên đỉnh
tầng bình lưu đến -90oC ở
đỉnh tầng trung gian).
TẬP
TRUNG CÔNG NGHIỆP THEO CHIỀU DỌC : tổ chức việc kết hợp vào một xí nghiệp tất
cả các khâu sản xuất công nghiệp nối tiếp
nhau, từ khâu khai thác nguyên liệu và năng lượng
đến khâu chế biến thành phẩm.
TẬP
TRUNG CÔNG NGHIỆP THEO CHIỀU NGANG : tổ chức việc kết hợp
về mặt tài chính nhiều
xưởng hoặc nhiều xí nghiệp của một ngành
công nghiệp thành một xí nghiệp.
TẬP
TRUNG HOÁ SẢN XUẤT : quá trình hợp nhất một số cơ sở sản
xuất nhỏ thành một xí
nghiệp lớn, nhằm mục đích mở rộng sản
xuất dựa vào sự tập trung vốn, tập trung cơ sở kĩ thuật
và tập trung nhân lực.
TERA
RÔTXA : loại đất đỏ hình thành trên lớp trầm tích sét đỏ
của đá vôi phong hoá ở vùng bờ
biển Ađriatich thuộc Địa Trung Hải. Đất
Tera Rôtxa có phản ứng kiềm vì có hàm lượng canxi
cao. Loại đất này khá phì nhiêu.
TÊ
GIÁC : động vật có vú lớn, khoẻ, da dày, thân dài khoảng
4m, cao 2m, sinh sống chủ yếu ở vùng
nhiệt đới châu Á và châu Phi. Tê giác
châu Á có một sừng ở trán, còn tê giác châu Phi có hai
sừng. Sừng tê giác rất quý và có giá trị
kinh tế cao. Chính vì vậy mà loài thú này đã bị săn lùng
và giết
hại. Nhiều nơi đã bị tuyệt chủng.
TÊ
TÊ : động vật nhỏ có vú, không răng, thân có vảy
sừng, ăn mối và kiến. Tê tê sống chủ yếu ở
châu Á, châu Phi và châu Mĩ. Giống tê tê
châu Mĩ nhỏ hơn giống tê tê châu Á và
châu Phi.
THÁC
NƯỚC : hiện tượng một dòng sông hoặc một dòng suối đổ
nước từ trên cao xuống, khi lòng
sông hoặc lòng suối có một sự hạ thấp độ
cao đột ngột, do kết quả bị xâm thực
không đồng
đêù của các loại đá ở lòng sông. Thác
thường thấy ở các sông và suối miền núi. Thác lớn nổi
tiếng thế giới là Niagara (Bắc Mĩ). Thác
này nằm trên sông cùng tên, chảy giữa hai hồ Êri và
Ôntariô,
có chiều rộng hơn 1.000m và đổ xuống từ độ cao 50m.
Thác nói chung, có ảnh hưởng lớn đến
việc đi lại của tàu, thuyền trên sông nhưng lại có giá
trị
quan trọng về mặt thuỷ năng. Những nơi có thác thường là những nơi thuận
tiện cho việc
xây dựng các trạm thuỷ điện.
THẠCH
ANH : tinh thể silic có màu trắng đục hoặc vàng
thường thấy trong thành phần của nhiều
loại
đá trong lớp vỏ Trái Đất.
THẠCH
MIÊN : X. Amiăng.
THẠCH
NHŨ
: sản phẩm hình thành trong các hang
động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hoà
tan trong axit cacbônic. Những giọt dung
dịch này có màu trắng giống sữa, khi bốc hơi, để lại
chất đá vôi rắn gọi là thạch nhũ. Trong
các hang động, thạch nhũ nhỏ từng giọt từ trần xuống,
lâu ngày tạo nên các khối đá có hình thù
khác nhau. Những khối thạch nhũ hình chóp nón từ
trần nhô ra gọi là vú đá. Các khối thạch nhũ nhô cao trên mặt đất gọi
là măng đá. Khi các vú đá
và măng đá nối liền với nhau sẽ thành các
cột đá.
THẠCH
QUYỂN : X. Lớp vỏ đá.
THÁI
DƯƠNG HỆ : X. Hệ Mặt Trời.
THAN
BÙN :
loại than có chất lượng kém, hình thành ở các vùng đầm lầy ẩm ướt do sự tích
luỹ
xác thực vật được phân giải trong điều
kiện thiếu ôxy. Hàm lượng cacbon trong than bùn thường
dưới
60%.
THAN
CỐC
: X.
Cốc.
THAN
ĐÁ
: đá trầm tích có nguồn gốc thực vật hoá
thạch màu đen, dễ cháy và cho nhiệt độ cao.
Các mỏ than đá lớn trên thế giới được
hình thành chủ yếu trong kỉ Cacbon thuộc đại Cổ sinh.
Lúc này thảm thực vật trên bề mặt Trái
Đất rất phồn thịnh. Khi bị vùi lấp trong các đầm lầy và
hồ, xác thực vật bị chuyển hoá thành một
lớp bùn hữu cơ. Dưới tác động phân giải của vi sinh
vật, và bị vùi sâu, nén chặt lâu ngày trong các lớp đất sâu,
lớp bùn này trở thành than đá.
Than đá có nhiều loại, tuỳ theo hàm
lượng cacbon. Than antraxit chứa từ 92
đến 98% cacbon,
than gày từ 85 đến 90%, than mỡ từ 70 đến
85%, than nâu từ 60 đến 75%. Than đá được dùng
phổ biến làm nhiên liệu và nguyên liệu
cho ngành công nghiệp hoá chất.
THAN
ĐỎ
: thuật ngữ dùng để chỉ nguồn năng lượng
địa nhiệt.
THAN
TRẮNG : thuật ngữ
dùng để chỉ nguồn năng lượng do các dòng nước chảy sinh ra.
THAN
XANH : thuật ngữ
dùng để chỉ nguồn năng lượng do thuỷ triều sinh ra.
THAN
VÀNG : thuật ngữ
dùng để chỉ nguồn năng lượng do Mặt Trời sinh ra.
THÁN
KHÍ : X. Khí
cacbônic.
THANG
BÔPHO : thang chỉ
tốc độ gió gồm 12 cấp, do đô đốc hải quân Bôpho đề ra vào đầu thế kỉ
19, đến nay vẫn được quốc tế công nhận.
X. thêm : Gió.
THANG
MECCALI : thang chỉ mức thiệt hại do hiện tượng động đất gây
ra, gồm có 12 bậc. Mỗi bậc được minh hoạ cụ thể bằng những thiệt hại do mắt ta
nhìn thấy. Ví dụ: đồ đạc đổ vỡ, nhà cửa bị phá hoại v.v...
THANG
RICHTE : thang chỉ cường độ động đất gồm 9 cấp do Saclơ
Richte (Charles Richter), giáo
sư trường Đại học Caliphonia đưa ra năm
1935.
THÀNH PHỐ : khái niệm hiện nay có nội dung chưa thống
nhất giữa các nước. Hội nghị quốc tế
năm
1976 ở Canađa cũng chưa đưa ra được một định nghĩa thoả đáng. Nói chung,
thành phố
là một
địa điểm quần cư, một đơn vị hành chính có hai đặc điểm quan trọng :
1-
có một số dân nhất định
2-
có một chức năng riêng, khác với các địa điểm quần cư khác.
Về số dân, mỗi nước đều có những quy
định riêng, không giống nhau. Ví dụ : ở Liên bang
Nga
là trên 12.000 người, ở Cuba là 2.000 người, ở Gana là 5.000 người, còn
ở Uganđa thì chỉ
cần có trên 100 người. Đặc biệt ở Cộng
hoà Nam Phi còn có thêm một điều kiện : không dưới
500 người, nhưng ít nhất phải có 100 người da trắng.
Về chức năng, hầu hết các nước nói
chung, đều cho rằng : chức năng chủ yếu của thành phố
không phải là sản xuất nông nghiệp, tuy
nhiên các quy định về vấn đề này cũng có khác nhau.
Ở Nga, số người sống trong thành phố bằng
công nghiệp và dịch vụ phải trên 85%, ở Nhật Bản
và Hà Lan là từ 60 đến 83% trở lên. Ở Philippin lại quy định rõ: thành phố
phải có hệ thống
đường phố, phải có từ 6 điểm
buôn bán trở lên, có nhà thờ, có quảng trường, có chợ, trường học,
bệnh viện vv...
Hiện nay,
các thành phố trên thế giới có thể phân ra 5 loại theo chức năng chủ yếu:
1- Thành phố trung tâm chính trị, văn hoá : đặc
điểm chủ yếu là có truyền thống văn hoá,
lịch sử, có các cơ quan chính quyền trung ương,
các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học v.v...
Thường là thủ đô quốc gia.
2- Thành phố cảng, đầu mối giao thông, trung tâm
thương nghiệp : đặc điểm chủ yếu là có
các hoạt động
xuất, nhập khẩu, các quan hệ giao lưu kinh tế sầm uất. Trong thành phố có
nhiều bến
cảng, sân bay, nhà ga, các cơ sở dịch vụ v.v...
3- Thành phố trung tâm công nghiệp : đặc điểm chủ yếu là có nhiều cơ sở sản xuất
quan
trọng, nhiều
ngành công nghiệp có tầm cỡ quốc gia.
4-
Thành phố du lịch, trung tâm dịch vụ : đặc điểm chủ yếu là có các nguồn
tài nguyên du
lịch phong
phú (phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, nhiều di
tích lịch sử...), các bãi tắm, những nhà
điều dưỡng
v.v...
5- Thành phố vệ tinh : đặc điểm chủ yếu là quy
mô không lớn, nhưng có hiệu quả kinh tế
cao, thường
có những ngành phục vụ hoặc bổ sung cho những ngành chuyên môn hoá của
thành
phố chính.
Ở nước
ta, thành phố có 2 cấp : Thành phố do
Trung ương quản lí (về mặt hành chính,
ngang với cấp
tỉnh) như : Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Các thành phố này
đều có trên 1
triệu dân, có các cơ sở quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá. Thành phố do
tỉnh quản lí, tuy không lớn bằng các thành phố kể
trên, nhưng có số dân hàng chục vạn người
và cũng là những trung tâm công thương nghiệp và
văn hoá của địa phương. Ví dụ : thành
phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ, thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng v.v...
THÀNH PHỐ KĨ THUẬT :
(technopolis) cộng đồng được tổ chức một cách tối ưu để đạt được
các mục đích : lối sống lành mạnh, duy trì và phát triển các
truyền thống văn hoá và sản xuất
công nghệ phát triển cao, tách khỏi các trung tâm công nghiệp,
thích ứng một cách tối đa với
những điều kiện địa phương. Từ
đầu những năm 50 trên thế giới bắt đầu
có những trung tâm
nghiên cứu và sản xuất khoa học-kĩ thuật mới với
những tên gọi khác nhau : công viên khoa
học, vùng công nghiệp khoa học,
thành phố đại học, đảo kĩ thuật v.v...
THÀNH PHỐ LIÊN HỢP :
tập hợp các đô thị gồm có một thành phố chính và các thành phố nhỏ
hơn ở xung quanh.
THÀNH PHỐ VỆ TINH : thuật ngữ chỉ
các thành phố nhỏ ở xung quanh một thành phố lớn và
thường có các mối quan hệ chặt
chẽ với thành phố này về các mặt kinh tế, văn hoá. Ví dụ : cung
cấp các sản phẩm thô, sản xuất các phụ tùng, linh kiện,
phục vụ cho các xí nghiệp trong thành
phố chính hoặc có các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo nhân viên kĩ thuật cho các ngành sản xuất
trong thành
phố chính v.v...
THÀNH
THỊ
: X.
Đô thị.
THẢO
NGUYÊN : đồng cỏ ở
vùng ôn đới, có khí hậu hanh khô, ít mưa, thích hợp cho việc chăn
nuôi gia súc và trồng các cây lương thực
không đòi hỏi độ ẩm cao như : lúa mì, lúa mạch vv...
THÁP
TUỔI : (tháp dân
số) biểu đồ có hình tháp, biểu hiện kết
cấu dân số theo giới, theo nhóm
tuổi
của một quốc gia, một địa phương, ở một thời điểm nhất định.
THẰN
LẰN KHỔNG LỒ :
X. Khủng long.
THÂM CANH
: hình thức canh tác có hiệu quả cao dựa vào việc khai thác triệt để khả năng
sản
xuất của đất đai trên cơ sở áp dụng các
biện pháp kĩ thuật mới như : sử dụng máy nông nghiệp,
tưới tiêu, bón phân, lai tạo giống
v.v...và các hình thức tổ chức lao động sản xuất hợp lí.
Thâm canh là hình thức sản xuất nông
nghiệp trong điều kiện diện tích đất canh tác bị hạn
chế, ngược lại với quảng canh là hình
thức sản xuất nông nghiệp trong điều kiện diện tích đất
đai thưà thãi.
THẦN
ĐẠO : (Shinto) tôn giáo ở Nhật Bản, thực hiện việc
thờ cúng tổ tiên và các sức mạnh thiên
nhiên như : nữ thần Amatêrasu, thần Mặt
Trời v.v...
THẾ
GIỚI THỨ BA :
thuật ngữ được dùng vào những năm 1950 để chỉ các nước nhỏ mới thoát
khỏi
ách thống trị của các đế quốc, được coi
như một thế giới riêng bên cạnh hai thế giới lớn đang
mâu thuẫn nhau gay gắt (một là : các nước
tư bản phương Tây và hai là : các nước XHCN).
THỂ TỔNG HỢP ĐỊA LÍ :
thuật ngữ đồng nghĩa với cảnh quan, được
hiểu theo tinh thần không
nằm trong hệ thống phân loại. Thể tổng
hợp địa lí có thể áp dụng cho tất cả các đơn vị như : đới,
vùng, khu vực v.v...kể cả toàn bộ lớp vỏ
địa lí. Tất cả các thành phần trong thể tổng hợp địa lí
như : địa
hình, nước, khí hậu, thổ nhưỡng, động thực vật v.v... đều phụ thuộc và
tác động lẫn
nhau, hình thành một hệ thống thống nhất và liên tục. Sự
thay đổi của một thành phần sẽ kéo
theo sự thay đổi cấu trúc của toàn bộ thể
tổng hợp.
THỀM LỤC ĐỊA
: bộ phận của rìa lục địa kéo dài dưới mặt nước đại dương, có độ dốc nhỏ và
không sâu quá 200m. Địa hình thềm lục địa
thường mang dấu vết tiếp tục của địa hình lục địa
như các thung lũng sông, các dãy núi chìm
dưới mặt nước... (Thung lũng sông Cửu Long ở nước
ta
vẫn còn tiếp tục kéo dài rất xa trên bề mặt thềm lục địa). Về mặt pháp lí, theo
quy định của
luật biển quốc tế năm 1982, thì thềm lục
địa bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Thềm lục địa kéo dài ra ngoài khơi đến
200 hải lí, tính từ đường cơ sở. Nếu thềm lục địa tự
nhiên vượt quá 200 hải lí, thì có thể mở
rộng ra đến 350 hải lí hoặc không quá 100 hải lí, kể từ
đường nối liền các điểm có độ sâu
đến 2.500m.
THỊ TRƯỜNG :
1- nơi trao đổi hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ giữa người bán và người mua.
2- nơi diễn ra toàn bộ những quan hệ kinh
tế hình thành trong lĩnh vực trao đổi
và tiêu
thụ hàng hoá. Ví dụ : nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường, tiếp
cận thị trường, quy
luật thị
trường...
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN :
thị trường về vốn có tính tổ chức cao, ở đó các chứng khoán (cổ
phiếu và các phương tiện tín dụng trung
hạn và dài hạn) được mua bán thông qua những người
làm nghề môi giới và mua bán chứng khoán.THÍCH
NGHI KHÍ HẬU : làm quen với những điều kiện khí hậu
mới để duy trì sự sống và phát
triển. Hiện tượng này rất phổ biến khi
con người đem các loài động, thực vật từ nơi này sang nơi
khác
để nuôi trồng. Ví dụ : ngô và khoai tây được đem từ châu Mĩ sang các
châu Á, Âu, Phi,
cừu được
đem từ châu Âu sang Ôxtrâylia
v.v...
THIÊN ĐỈNH :
điểm cao nhất trên bầu trời, nằm trên đường thẳng đứng kéo dài từ đỉnh đầu
người
quan sát lên cao.
THIÊN
THẠCH : khối vật chất có kích thước to, nhỏ khác nhau,
chuyển động trong không gian vũ
trụ. Khi đi vào lớp khí quyển của Trái
Đất, do hiện tượng ma sát với không khí, thiên thạch bốc
cháy tạo thành hiện tượng sao băng hoặc
sao đổi ngôi. Một số thiên thạch lớn có thể rơi được
xuống bề mặt Trái Đất, còn các khối nhỏ thường
bị bốc hơi hết trước khi xuống đến mặt đất.
Qua nghiên cứu các mảnh thiên thạch thu lượm được, các
nhà khoa học đã chia thiên thạch ra
hai loại : thiên thạch đá và thiên thạch sắt. Thành phần cấu tạo của các thiên thạch đá chủ
yếu
là các loại silicat, còn thành phần cấu tạo của các thiên thạch
sắt thì chất sắt chiếm tới 90%,
niken khoảng 8 -9%. Còn lại là một số kim
loại khác như : côban, đồng v.v...
THIÊN VĂN HỌC :
khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, cấu tạo cũng như quy luật chuyển động và
sự phát triển của các thiên thể. Về mặt
thực tiễn, dựa vào các kiến thức về thiên văn học, người
ta có thể xác định được một cách chính
xác thời gian, kinh độ, vĩ độ v.v...của các địa phương
trên
Trái Đất, phục vụ đắc lực cho các
ngành giao thông trên biển và trên không. Thiên văn học
cũng có nhiệm vụ nghiên cứu các đặc tính
lí học và hoá học của các thiên thể để từ đó giải thích
được nguyên nhân hình thành và quá trình
phát triển của chúng (kể cả của Trái Đất).
Trong thời kì hiện đại, thiên văn học còn
cung cấp cho con người những hiểu biết phục vụ cho
ngành hàng không vũ trụ.
THIÊN VĂN BỨC XẠ :
môn học nghiên cứu các thiên thể dựa vào những sóng bức xạ từ chúng
phát ra.
THỔ
DÂN : người dân có nguồn gốc ở địa phương và sinh
sống ở địa phương.
THỔ
NGỮ : tiếng nói riêng của địa phương.
THỔ
NHƯỠNG : lớp vật
chất mỏng, tơi xốp phủ trên mặt lớp nham thạch của vỏ Trái Đất. Thổ
nhưỡng được hình thành trực tiếp từ lớp
đá mẹ, tức từ lớp đá gốc đã bị phong hoá, do các tác
nhân lí, hoá và sinh học. Một trong những
đặc tính cơ bản của thổ nhưỡng là có độ phì, tức khả
năng cho năng suất thực vật. Thành phần
của thổ nhưỡng gồm có các vật chất vô cơ (đá, khoáng
vật bị phân huỷ), các vật chất hữu cơ
(các xác động thực vật bị phân giải, các sinh vật sống như
vi khuẩn, giun, dế...) , nước và các chất
khí tồn tại trong các khe hổng giữa các hạt đất.
THỔ NHƯỠNG HỌC : khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, quá trình
phát triển cũng như các tính
chất vật lí, hoá học, nông học của thổ
nhưỡng.
THỔI MÒN : hiện tượng phá hoại đá và thổ nhưỡng do tác
động của gió. Hoạt động thổi mòn xảy
ra ở tất cả các đới tự nhiên, nhưng đặc
biệt mạnh mẽ ở các vùng hoang mạc.
THÔNG
:
cây lá kim, xanh quanh năm, sinh sống chủ yếu ở các vùng ôn đới và trên các
sườn núi
cao thuộc nhiệt đới. Thông có nhiều giống
như : thông hai lá, thông ba lá...
THÔNG TIN VÔ TUYẾN : phương pháp liên lạc truyền, nhận thông tin
được thực hiện qua các
sóng điện từ, với các phương tiện không
dùng dây nối trực tiếp.
THỜI KÌ BĂNG HÀ : thời kì có băng hà lục địa phát triển mạnh
nhất, bao phủ nhiều vùng đất đai
rộng lớn trên bề mặt Trái Đất, tương ứng
với chu kì khí hậu lạnh đi của Trái Đất. Thời kì băng
hà mới
nhất bắt đầu xảy ra cách đây khoảng 1 triệu năm và kết thúc cách đây từ
8 đến 25 nghìn
năm, cũng gọi là thời kì băng hà kỉ Đệ
Tứ. Lúc đó băng hà bao phủ gần 1/3 diện tích thế giới
(phía bắc các lục địa Á - Âu và Bắc Mĩ).
Vết tích để lại rõ rệt nhất là vô số các hồ băng hà và
các dải đôi thạch trên đồng bằng Bắc Âu
v.v...
THỜI KÌ ĐỒ ĐÁ CŨ
: thời kì đầu tiên của thời kì tiền sử,
đặc trưng là việc chế tạo công cụ bằng đá
đẽo. Thời kì này kéo dài hàng trăm nghìn
năm và chuyển sang thời kì đồ đá giữa vào khoảng
12.000
năm trước Công nguyên.
THỜI KÌ ĐỒ ĐÁ MỚI : thời kì vào khoảng từ 8.000 đến 2.500 năm
trước Công nguyên. Trong thời
kì này, con người đã biết mài đá, biết
trồng trọt, chăn nuôi và xây cất nhà sàn. Tuỳ theo từng nơi,
sự phát triển của thời kì này sớm, muộn
có khác nhau. Ví dụ : ở Lưỡng Hà, Ấn Độ bắt đầu từ
8.000 năm trước đây, nhưng ở Trung Mĩ,
chỉ mới bắt đầu cách đây 3.000 năm.
THỜI KÌ GIỮA BĂNG HÀ : thời kì chuyển tiếp giữa hai đợt băng hà,
tương ứng với thời kì Trái
Đất có khí hậu nóng dần lên.
THỜI KÌ MỞ ĐẦU CỦA CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN :
thời kì bắt đầu từ thế kỉ 18 và phát triển mạnh vào
thế kỉ 19. Nhờ phương thức sản xuất công
nghiệp, dựa chủ yếu vào cuộc Cách mạng khoa học-
kĩ thuật (xảy ra trước hết ở nước Anh,
rồi sau đó ở các nước khác của châu Âu), nền kinh tế của
các nước này đã phát triển mạnh mẽ và tạo
ra một giai cấp tư sản giàu có, xâm nhập vào thị
trường khắp thế giới.
THỜI KÌ TIỀN SỬ : thời kì trước khi có sử, bao gồm thời gian từ
khi loài người xuất hiện đến khi
có được những tài liệu sử viết đầu tiên.
Thời kì này kéo dài gần suốt kỉ Đệ Tứ cho đến thời đại
kim khí, tức là vào khoảng 2.000 năm
trước Công nguyên.
THU NHẬP QUỐC DÂN : giá trị mới (thường tính bằng USD) được tạo
ra trong phạm vi toàn bộ
các ngành kinh tế của một nước. Phần giá
trị này được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản phẩm
của nền kinh tế quốc dân trừ phần giá trị
các tư liệu sản xuất bị tiêu hao trong một thời gian nhất
định (một năm). Cách tính thu nhập quốc
dân ở các nước có nền kinh tế thị trường và ở các nước
XHCN trước đây có khác nhau. Các nước XHCN
cho rằng chỉ có các ngành sản xuất vật chất
và các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp
sản xuất như : kế toán, chuyên chở hàng hoá v.v... mới
thuộc phạm trù sản xuất. Các dịch vụ khác
như : chuyên chở hành khách, giáo dục, y tế... là
thuộc phạm trù phi sản xuất, không đóng góp vào giá trị
tăng thêm. Trong khi đó, các nước có
nền kinh tế thị trường lại quan niệm là
tất cả các ngành dịch vụ đều có thể đóng góp vào giá trị
tăng thêm. Vì vậy, cách tính thu nhập quốc dân của các nước
XHCN thường đưa đến con số
thấp hơn so với cách tính cuả các nước
theo kinh tế thị trường. Hiện nay, cách
tính theo các
nước có nền kinh tế thị trường được coi
là phương pháp chính thức do Liên Hiệp Quốc đề xướng,
để các nước áp dụng, nhằm so sánh mức thu
nhập giữa các nước đó với nhau.
THU NHẬP BÌNH QUÂN THEO
ĐẦU NGƯỜI : giá trị
(tính bằng USD) trung bình do mỗi
người dân trong nước làm ra được trong
một năm, sau khi đã trừ đi giá trị trung bình các tư liệu
sản
xuất bị tiêu hao. Để tính thu nhập bình quân theo đầu người, người ta lấy giá
trị thu nhập
quốc dân chia cho tổng số dân trong nước.
THU PHÂN : 1- vị
trí của Trái Đất trên quỹ đạo vào ngày
23 tháng 9. Lúc đó Mặt Trời chiếu thẳng
góc với mặt đất ở xích đạo lúc giữa trưa
2- một trong 24 tiết trong âm dương lịch, nằm ở
giữa tiết Lập thu và Lập đông.
THÚ ĂN KIẾN : tên chung chỉ loài động vật có vú, không
răng, chỉ bắt sâu bọ bằng lưỡi có chất
nhầy. Ở Nam Mĩ có giống thú ăn kiến to,
thân và đuôi dài tới 2,5m.
THÚ MỎ VỊT
: loài động vật có vú nguyên thuỷ, thân dài 40cm, đẻ trứng, có mỏ sừng giống
như
mỏ vịt, đuôi bẹt. Sống ở châu Úc và đảo
Taxmania, thích đào hang ở những nơi gần nước.
THUNG ĐÁ VÔI
: cánh đồng trũng, kín (có thể dài, rộng
tới vài km), xung quanh có vách đá cao,
thường thấy ở các vùng núi đá vôi.
THUNG LŨNG SÔNG
: địa hình trũng, sâu theo chiều dài, có
hình chữ V hoặc chữ U, hình thành
do tác động đào lòng của dòng sông. Trong
thung lũng sông có các bộ phận : sườn thung lũng,
lòng sông, bãi bồi, các bậc thềm và nền
đá gốc.
THÙNG ĐO MƯA : dụng cụ đơn giản để đo lượng mưa tại các trạm
khí tượng, gồm một thùng sắt
hình trụ, trong đựng một ống thuỷ tinh có
khắc vạch số, chỉ độ cao của cột nước mưa (mm), thu
được qua một phễu lớn đặt trên mặt thùng.
THUỘC ĐỊA :
đất đai của một nước hay chính nước đó, bị một nước khác đến xâm chiếm, cai trị
và trở thành một bộ phận phụ thuộc vào
chính quốc.
THUỶ ĐIỆN : nguồn điện năng do các dòng nước chảy sinh ra
. X. thêm : Nhà máy thuỷ điện.
THUỶ QUYỂN
: lớp nước trên Trái Đất, bao gồm tất cả
các loại nước, từ nước trong các biển, đại
dương, nước trên lục địa, nước chảy dưới
mặt đất và hơi nước trong khí quyển.
THUỶ TINH KIM LOẠI : vật liệu nhân tạo, có độ bền rất cao và tính
chất cơ điện đặc biệt, lần đầu
tiên được nhà vật lí người Bỉ P.Đuyve chế tạo ra vào năm 1960. Về cấu trúc,
vật liệu này giống
thuỷ tinh bình thường (do kim loại chảy
lỏng bị làm nguội đột ngột với tốc độ hơn 1 triệu độ
trong một giây), nhưng vẫn mang những đặc
tính thông thường của kim loại như : dẫn điện, có
ánh kim, cản ánh sáng v.v...
THUỶ TRIỀU : hiện tượng chuyển động thường xuyên và có chu
kì của các khối nước trong các
biển, đại dương, do ảnh hưởng của sức hút
của Mặt Trăng và Mặt Trời.
Chế dộ thuỷ triều trong một ngày, ở
các địa phương khác nhau trên Trái Đất có thể là : bán
nhật triều (lên xuống hai lần một ngày),
nhật triều (lên xuống một lần một ngày) hoặc tạp triều
(lên xuống có khi 2 lần, có khi 1 lần một
ngày). Thời gian thuỷ triều lên, xuống cũng thay đổi
hàng ngày. Ngày hôm sau chậm hơn ngày hôm
trước 50 phút. Khi triều dâng, nước biển tràn
vào, phủ ngập dải đất ven biển. Khi triều
xuống, nước biển lại lùi ra xa. Độ chênh của mực nước
biển lúc triều lên và triều xuống cũng
lớn, nhỏ (trung bình từ 0,5 đến 3 hoặc 4m), tuỳ theo vị trí
của Mặt Trăng quay xung quanh Trái
Đất. Khi Mặt Trăng và Mặt Trời ở vị trí
giao hội ( khi
Mặt Trăng và Mặt Trời nằm ở cùng một phía - vào ngày đầu tháng)
hoặc xung đối (khi Trái Đất
nằm ở giữa Mặt Trăng và Mặt Trời - vào
ngày giữa tháng), thì thuỷ triều lên cao nhất.
Khi
Mặt Trăng và Mặt Trời ở vị trí trực giao (nằm thành góc vuông với đường
thẳng nối Mặt
Trời và Trái Đất - vào các ngày có trăng lưỡi liềm), thì thuỷ triều nhỏ nhất.
THUYẾT ĐỊA TÂM HỆ : thuyết sai lầm của nhà thiên văn và địa lí Hi
Lạp cổ đại C. Ptôlêmê cho
rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ.
Tất cả các thiên thể khác (trong đó có Mặt Trời) đều vận
chuyển
xung quanh Trái Đất. Thuyết này đã được coi là chân lí suốt trong thời
kì Cổ đại, cho
đến thời kì Trung cổ.
THUYẾT NHẬT TÂM HỆ :
thuyết cho rằng Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ. Các thiên thể khác
đều quay xung quanh Mặt Trời. Thuyết Nhật tâm hệ trái ngược với thuyết Địa tâm hệ và đã
được nhà thiên văn học Nicôlai Côpecnic
(Ba Lan) đề ra vào thế kỉ 16. Ông đã
dũng cảm chống
lại quan điểm thống trị của nhà thờ đương
thời và bảo vệ cho chân lí khoa học.
THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
: X.
Kiến tạo mảng.
THUYẾT TAI BIẾN :
1- thuyết giải thích nguyên nhân của
những sự thay đổi trong thiên nhiên
hoặc trên bề mặt Trái Đất bằng những tai
hoạ ngẫu nhiên.
2- thuyết của nhà thiên văn học kiêm vật lí và
toán học người Anh Giêm
Ginxơ (J.Geans) đề ra năm 1916, giải
thích sự hình thành các hành tinh trong hệ Mặt Trời là do
một tai biến xảy ra khi có sự di chuyển
ngẫu nhiên của một thiên thể lạ đến gần Mặt Trời.
Dưới sức hút của thiên thể này, một khối
vật chất có hình thù như một điếu xì gà (giữa to, hai
đầu nhỏ) đã tách ra khỏi Mặt Trời, đứt
gãy thành nhiều khối nhỏ. Các khối này tiếp tục quay
xung quanh Mặt Trời, trở thành các hành
tinh.
THUYẾT TINH THẠCH
: thuyết giải thích nguồn gốc của Trái Đất do nhà thiên văn học người Nga
Ôttô Xmit (O. Schmidt) đề ra vào giưã thế
kỉ 20 (1944). Theo thuyết này thì Trái Đất cũng
như các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời
đều được hình thành do sự gắn kết các khối bụi tinh
thạch trong vũ trụ. Trong quá trình gắn
kết, Trái Đất lớn dần lên, tăng nhiệt độ và chuyển động
xung quanh Mặt Trời. Quá trình đó hiện
nay vẫn đang tiếp diễn.
THỰC DÂN ĐỊA : vùng đất đai bị người nước ngoài đến xâm
chiếm để sinh sống và tổ chức việc
khai thác nguồn nhân lực cũng như các tài
nguyên thiên nhiên. Các thực dân địa bị mất chủ
quyền cả về chính trị lẫn kinh tế. Vào
đầu thế kỉ 20, diện tích các thực dân địa trên thế giới còn
chiếm hơn một nửa diện tích Trái Đất. Đến
cuối thập niên 60, do phong trào giải phóng dân tộc
lên cao, nhân dân ở hầu hết các thực dân
địa đã nổi dậy, giành lại chủ quyền dân tộc.
THỰC DÂN MỚI
: hình thức xâm lược mới của các nước đế quốc, không chủ trương xâm chiếm
đất đai để đặt nền thống trị, mà nhằm chủ
yếu vào việc chi phối các hoạt động kinh tế, bắt các
nước khác phải phụ thuộc vào mình.
THỰC VẬT CỘNG SINH
: thực vật không sống phụ thuộc vào các cây khác, mà chỉ dựa vào chúng
để cùng sống và phát triển. Ví dụ : các
dây leo, các loại phong lan...
THƯỚC TỈ LỆ
: hình thức biểu hiện tỉ lệ bản đồ một cách cụ thể dưới dạng một thước đo.
Thước
được vẽ với các số liệu đã tính sẵn theo
tỉ lệ của bản đồ, để có thể dùng đo trực tiếp các khoảng
cách
trên bản đồ đó. Thước tỉ lệ
thường được vẽ ở góc bản đồ. Thước tỉ lệ có hai loại :
1- thước tỉ lệ giản đơn chỉ dùng để
đo các khoảng cách ở một phạm vi nhất định của bản đồ
(thường là phần trung tâm bản đồ)
2- thước tỉ lệ phức tạp là hình vẽ
phối hợp nhiều thước tỉ lệ khác nhau. Mỗi thước tỉ lệ dùng
để đo khoảng cách ở một phạm vi nhất định
(ở các vĩ độ nhất định có chỉ dẫn). Ví dụ : ở phạm
vi các vĩ độ từ 40o đến 50o
hoặc từ 10o đến 20o v.v...
THƯƠNG MẠI :
ngành kinh tế phụ trách việc mua, bán, trao đổi các loại sản phẩm, hàng hoá
trên
thị trường.
THƯƠNG MẠI HOÁ
: quá trình đưa một sản phẩm vào một chu
trình thương mại, thay vì cho việc
tiêu thụ nó hoặc trao đổi tại chỗ.
THƯƠNG NGHIỆP : ngành kinh tế phụ trách việc mua, bán, trao
đổi các loại sản phẩm, hàng hoá
trên thị trường.
THƯỢNG LƯU SÔNG
: đoạn sông ở phía nguồn, nơi lòng sông còn hẹp, dốc, nước chảy xiết, nhiều
thác ghềnh và có tác động đào sâu lòng
sông rất tích cực.
TỈ
LỆ BẢN ĐỒ : tương quan
tỉ lệ cố định giữa những khoảng cách theo đường đo trên bản đồ và
những khoảng cách tương ứng theo đường đo
trên thực địa. Ví dụ : tỉ lệ bản đồ là : 1/100.000.
Nếu khoảng cách đo trên bản đồ là 1 đơn
vị, thì khoảng cách tương ứng trên thực địa bằng
100.000 đơn vị. Tuỳ theo tỉ lệ, bản đồ có thể phân ra :
bản đồ có tỉ lệ rất nhỏ (từ 1/10.000.000
trở lên); bản đồ có tỉ lệ nhỏ (từ
1/1.000.000 đến 1/10.000.000); bản đồ có tỉ lệ trung bình (các
bản đồ nghiên cứu, du lịch v.v...có tỉ lệ 1/100.000, 1/50.000,
1/25.000); các bản đồ có tỉ lệ lớn
(bản đồ một thành phố, bản đồ ruộng đất ... có tỉ lệ 1/10.000, 1/5.000 )
v.v...
TỈ LỆ DÂN SỐ HOẠT ĐỘNG :
tỉ lệ phần trăm giữa số người có nghề nghiệp, hoạt động trong các
ngành kinh tế so với tổng số dân ở tuổi
lao động. Người ta thường chia dân số hoạt động ra 3
khu vực. Khu vực 1 gồm những người lao
động trong các ngành nông nghiệp, đánh cá, nghĩa là
những ngành kinh tế sản xuất ra thực phẩm
và các nông sản thô. Khu vực 2 gồm những người
lao động trong các ngành công nghiệp khai
thác, chế biến, sản xuất ra các sản phẩm từ nguyên
liệu nông sản hoặc khoáng sản. Khu vực 3
gồm những người lao động trong các ngành không
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
như : thương nghiệp, giao thông vận tải, hành chính, dịch vụ
v.v...
TỈ LỆ HỐI ĐOÁI
: tỉ lệ chuyển đổi giữa các loại tiền tệ của các nước. Ví dụ : tỉ lệ hối đoái
giữa
đồng USD với đồng Yên của Nhật Bản là :
1/120, nghĩa là 1 USD đổi ra được 120 yên Nhật Bản.
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ
:
tỉ số biểu hiện mức độ dân số tăng thêm trong một năm so với
tổng số dân, tính theo phần trăm (%). Tỉ
suất gia tăng dân số nếu dưới 1% là thấp, từ 1% đến 2%
là trung bình, trên 2% là cao.
Hiện
tượng gia tăng dân số có thể phân ra : gia tăng tự nhiên (do sinh đẻ), gia tăng
cơ giới
(do nhập cư
từ nơi khác tới) và gia tăng thực tế (do cả hai loại gia tăng tự nhiên và gia
tăng cơ
giới). Có tài
liệu tính tỉ suất gia tăng dân số theo phần nghìn ( 0/00).
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ CƠ GIỚI : tỉ số gia tăng dân số (tính bằng % hoặc 0/00) trên
một lãnh
thổ, một quốc gia do hiện tượng
chuyển cư của những người dân ở địa phương đi nơi khác và của
những người dân từ nơi khác
tới, trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Nếu số
người chuyển cư từ nơi khác tới nhiều hơn số người chuyển đi, thì tỉ suất gia
tăng cơ
giới là
dương. Nếu ngược lại thì tỉ suất gia tăng cơ giới là âm.
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN : tỉ số gia tăng dân số (tính bằng % hoặc 0/00) trên
một
lãnh thổ, một quốc gia, do sự
chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử vong thô trong một
thời gian nhất định (1 năm).
TỈ SUẤT PHÁT TRIỂN DÂN SỐ :
tỉ số tính bằng % biểu hiện mức độ tăng hoặc giảm dân số trong
một năm do hiện tượng tăng,
giảm tự nhiên và tăng giảm cơ giới. Tỉ suất này có thể âm hoặc
dương. Thuật ngữ này tương tự
như : tỉ suất gia tăng dân số.
TỈ SUẤT SINH THÔ : (CBK)
tỉ số tính bằng 0/00 giữa số trẻ em sinh ra trong
một thời gian nhất
định (1 năm) , so với số dân
trung bình ở cùng thời gian. Tỉ suất sinh thô hàng năm nếu đạt dưới
10 0/00
là thấp, từ 10 0/00
đến 20 0/00 là trung bình, nếu trên 20 0/00
là cao.
TỈ SUẤT TỬ VONG THÔ
: (CDR)
tỉ số tính bằng %0 giữa số người chết trong một thời gian
nhất định (1 năm) so với số dân
trung bình ở cùng thời gian. Tỉ suất tử hàng năm nếu dưới 10%0
là thấp, từ 15 đến 25%0
là cao.
TỈ SUẤT TỬ VONG TRẺ SƠ SINH : tỉ số tính bằng %0 giữa số trẻ em
chết dưới 1 tuổi so với tổng
số trẻ em sinh ra trong cùng
một thời gian. Tỉ suất tử vong trẻ sơ sinh sở dĩ được tính dưới 1 tuổi
là vì thông thường, tỉ suất tử vong của trẻ em trên
1 tuổi rất thấp so với trẻ em dưới 1 tuổi.
Ở một mức độ nhất định, tỉ suất tử vong trẻ sơ sinh
phản ánh khá rõ rệt trình độ nuôi dưỡng và
mức sống của
nhân dân một nước.
TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG : nguồn năng lượng còn tiềm tàng chưa được khai
thác, sử dụng.
TIỀN CAM : (Tiền Cambri)
thời kì địa chất xa xưa nhất, trước cả đại Cổ sinh (tương đương với
đại Thái cổ và Nguyên cổ trong
bảng niên đại địa chất). Những lớp đá hình thành trong thời kì
này có giá trị kinh tế rất lớn,
vì chúng chứa nhiều mỏ vàng, tuy nhiên những nơi đá lộ ra ngoài
mặt đất chỉ chiếm khoảng 1/5
diện tích các lục địa hiện đại.
TIỀN CÔNG NGHIỆP : thuật ngữ chỉ thời kì trước khi có công
nghiệp. Thời kì này được đặc trưng
bằng tình
trạng thấp kém về kinh tế của các nước chưa đạt đến giai đoạn phát triển công
nghiệp.
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG :
(tiếp thị) hoạt động nhằm hai mục đích
: nghiên cứu, thu lượm những
thông tin cần thiết và mới nhất
về thị trường, để cung cấp cho các nhà sản xuất và tuyên truyền,
giới thiệu với người tiêu dùng
ở trong nước, cũng như ở nước ngoài những sản phẩm của các cơ
sở sản xuất.
TIÊU CHUẨN HOÁ : 1- đề
ra các tiêu chuẩn, yêu cầu người sản xuất trong quá trình lao động phải
thực hiện
được để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng các công việc hoặc các sản phẩm.
2- đề xuất các tiêu chuẩn thống nhất về kiểu,
loại , về chất lượng các sản
phẩm để giúp
cho người sản xuất có khả năng làm ra được nhiều sản phẩm giống nhau, có chất
lượng ổn định
và bảo đảm.
TIỂU ĐỊA HÌNH : loại địa hình nhỏ, một bộ phận trong cấu trúc
của một dạng địa hình. Ví dụ :
một sườn núi trong một ngọn
núi, một bậc thềm hay một bãi bồi trong một thung lũng sông vv...
TIỂU HÀNH TINH : thiên thể nhỏ trong hệ Mặt Trời, cũng quanh
xung quanh Mặt Trời như 9
hành tinh lớn. Tiểu hành tinh
gồm có hàng nghìn khối, tập hợp thành một vành đai, có quỹ đạo
nằm giữa sao Hoả và sao
Mộc. Quá trình hình thành các thiên thể
này hiện nay còn chưa rõ,
có giả thuyết cho rằng : chúng
là những mảnh vỡ vụn của một hành tinh lớn đã tồn tại trước đây
ở giữa sao Hoả và sao Mộc trong
hệ Mặt Trời.
TÍN PHONG : loại gió thường xuyên, thổi trên mặt đất từ
vùng khí áp cao chí tuyến về vùng khí
áp thấp xích
đạo, theo hướng đông bắc - tây nam ở nửa cầu Bắc và hướng đông nam - tây bắc ở
nửa cầu Nam.
Vì tính chất thường xuyên và hướng tương đối cố định của nó, nên loại gió này
được coi là
đáng tin cậy (tín phong) đối với những người đi biển. Người Anh gọi gió này là
Mậu dịch phong (Trade wind),
bởi vì trước đây, nó đã giúp đắc lực cho việc đi lại của các
thuyền buôn nước Anh trên Đại
Tây Dương, sang phương Đông và các vùng đất mới. Vào
những thời kì
hạ chí và đông chí, khi Mặt Trời chuyển động (biểu kiến) lên các vùng chí tuyến
Bắc và Nam,
tín phong của hai bán cầu lần lượt vượt qua xích đạo. Tín phong của nửa cầu Bắc
chuyển hướng
thành gió tây bắc - đông nam, còn tín phong của nửa cầu Nam lại chuyển
hướng thành
gió tây nam - đông bắc.
TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ : 1- các yếu
tố dùng để xác định vị trí địa lí của một địa điểm trên bề mặt Trái Đất
(dựa vào các đường kinh, vĩ
tuyến).
2- số độ xác định
vị trí của một địa điểm trên bề mặt quả địa cầu hoặc trên bản đồ
(dựa vào
kinh, vĩ độ).
TÔMBÔLÔ : doi đất ven biển nối liền một hòn đảo vào lục
địa.
TỔ CHỨC GÌN GIỮ HOÀ BÌNH :
(peace keep in organization) tổ chức được thành lập năm 1948
trong quá trình giám sát việc
ngưng chiến trong cuộc chiến tranh Arap - Ixraen lần thứ nhất. Tổ
chức này hoạt động để bảo vệ
hoà bình bằng cách ngăn chặn, kiềm chế, hoà giải và loại bỏ
những hoạt động thù địch giữa
các quốc gia, thông qua sự can thiệp trung gian của một nhân
tố thứ 3, được quốc tế chỉ đạo
và tổ chức, trong đó có cả việc sử dụng lực lượng quân đội, cảnh
sát và các tổ chức dân sự của nhiều nước, nhằm tái lập và duy trì hoà bình.
TỔ HỢP NÔNG CÔNG NGHIỆP : tổng thể các ngành kinh tế bao gồm nông
nghiệp và các ngành
kinh tế có liên quan phục vụ
sản xuất nông nghiệp, chế biến và đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùngTỔNG HỢP THỂ LÃNH THỔ TỰ NHIÊN : vùng lãnh thổ tự
nhiên, trong đó các thành phần (địa
hình, nước, khí hậu, thổ nhưỡng vv...) tác động lẫn
nhau, phụ thuộc vào nhau và kết hợp với
nhau một cách chặt chẽ, tạo thành một thể thống nhất
toàn vẹn về mặt địa lí tự nhiên.
TỔNG HỢP THỂ LÃNH THỔ SẢN XUẤT : vùng lãnh thổ, trong đó các mối
quan hệ chặt chẽ
về sản xuất giữa các ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...), giữa các khâu (cung cấp
nguyên liệu, nhân lực, kĩ thuật,
lưu thông, tiêu thụ sản phẩm...) được bảo đảm một cách tích cực
và đầy đủ, tạo thành một hệ
thống hoàn chỉnh, một thể thống nhất toàn vẹn về mặt địa lí kinh tế.
TỔNG SẢN PHẨM XÃ HỘI : một trong những chỉ tiêu kinh tế biểu hiện
toàn bộ giá trị thuộc lĩnh
vực sản xuất vật chất và không
sản xuất vật chất trong xã hội, làm ra được trong một khoảng
thời
gian nhất định (thường 1 năm). Dưới hình
thức giá trị, tổng sản phẩm xã hội bao gồm :
giá trị của
tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình làm ra sản phẩm và giá trị mới
được tạo
ra, tức là
thu nhập quốc dân.
Cách
tính tổng sản phẩm xã hội giữa các nước có nền kinh tế thị trường và các nước
XHCN
trước đây có
khác nhau. Các nước XHCN khi tính tổng sản phẩm xã hội, không kể phần đóng
góp của các
ngành không sản xuất vật chất, mà chỉ tính phần đóng góp của các các ngành sản
xuất vật
chất. X. thêm : thu nhập quốc dân.
TRÁI ĐẤT : hành tinh có hình cầu, hơi dẹt ở hai cực.
Đường bán kính trung bình là : 6.371km, chu
vi theo đường xích đạo bằng 40.0 76km, còn theo
vòng kinh tuyến đi qua hai cực, bằng 40.009
km. Tỉ trọng trung bình là 5,52. Khối lượng vào
khoảng 6 x 1021 tấn. Diện tích đạt 510.101.000
km2. Trái Đất nói
chung, có trên 10 loại vận động khác
nhau, nhưng hai loại chính là : vận động
tự quay quanh trục và vận động
quay quanh Mặt Trời. Trái Đất có nhiều lớp vỏ : ngoài cùng là
lớp vỏ khí (khí quyển), rồi đến lớp vỏ nước (thuỷ
quyển), lớp vỏ sinh vật (sinh quyển) và lớp
vỏ đá (thạch quyển), còn gọi là
lớp vỏ Trái Đất. Lớp vỏ Trái Đất lại chia ra : lớp Sial ở trên và
lớp Sima có vật chất nặng hơn ở dưới. Ngoài ra, còn có lớp vỏ
địa lí bao gồm một phần các lớp
khí quyển, thạch quyển, toàn bộ
thuỷ quyển và sinh quyển.
TRAO ĐỔI TỰ DO : hình thức trao đổi hàng hoá, sản phẩm giữa các nước trong điều kiện không
có
hàng rào thuế
quan.
TRẮC DIỆN ĐỊA HÌNH : hình thức biểu hiện cấu trúc địa hình bằng một lát cắt
lộ sườn theo hướng
thẳng đứng. Ví dụ : trắc diện một quả đồi,
trắc diện một thung lũng sông. Nếu lát cắt đi ngang
qua thung
lũng sông thì gọi là trắc diện ngang của
thung lũng sông. Nếu lát cắt dọc theo thung
lũng sông thì
gọi là trắc diện dọc của thung lũng sông.
TRẮC ĐỊA : môn học nghiên
cứu về hình dáng, kích thước Trái Đất và việc đo tính các bộ phận đất
đai trên bề
mặt của nó.
TRẦM TÍCH SÔNG : vật liệu lắng đọng trong các thung lũng sông
tạo thành các bãi bồi, bậc thềm
và các châu thổ.
TRIAT : (T) thời kì đầu của đại Trung sinh, kéo dài
vào khoảng 35 triệu năm.
TRỒNG TRỌT : ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp,
chuyên sử dụng đất đai vào việc tạo ra
các sản phẩm
thực vật. Ngành trồng trọt gồm có những ngành nhỏ : trồng cây lương thực,
trồng cây công nghiệp, trồng
cây thực phẩm (rau, quả), trồng hoa và nếu hiểu theo nghĩa rộng,
có cả trồng rừng.
TRỚT : (trust) hình thức tập trung cả một lĩnh vực
công nghiệp ở một hoặc nhiều quốc gia vào một
tổ chức duy
nhất.
TRỤC TRÁI ĐẤT : trục tưởng
tượng xuyên qua tâm Trái Đất và hai cực Bắc-Nam. Đầu Bắc của trục
nếu kéo dài
sẽ hướng thẳng về phía ngôi sao Bắc Cực (ngôi sao có vị trí ít thay đổi trên
bầu trời).
Trái Đất vận
chuyển một vòng quanh trục được quy ước là một ngày đêm. Khi Trái Đất chuyển
động quanh
Mặt Trời, trục của nó bao giờ cũng ngả về một hướng nhất định và nghiêng trên
mặt
phẳng quỹ đạo
một góc bằng 66o33'.
TRUNG ĐỊA HÌNH : dạng địa hình trung bình, một bộ phận tương đối lớn trong cấu trúc của
một
kiểu địa hình.
Ví dụ : một ngọn đồi trong một vùng đồi, một ngọn núi trong một dãy núi v.v...
TRUNG LƯU SÔNG : đoạn sông ở giữa các đoạn thượng lưu và hạ lưu. Ở đây, hoạt động của sông
mang tính quá
độ, chủ yếu là vận chuyển các vật liệu xâm thực ở thượng lưu về bồi đắp ở hạ
lưu.
TRƯỢT ĐẤT : hiện tượng di chuyển đột ngột của các lớp đất
đá, theo các sườn dốc của đồi, núi.
Vào mùa mưa, khi nước thấm
xuống sâu do trọng lực, lực liên kết và lực ma sát giữa các lớp đất
....đá giảm đi.
TÙ TRƯỞNG QUỐC : (chiefdom) thuật ngữ phổ biến hiện nay trong giới nhân học, văn hoá Anh
Mĩ, chỉ một
hình thái tổ chức lãnh thổ còn ở trình độ tiền quốc gia.
TUẦN LỘC : thú nhai lại, thuộc họ hươu, nai sống ở Bắc
Á, Bắc Âu, trên đảo Grơnlen và ở Bắc
Canađa. Tuần
lộc có thân cao 1,5m, bộ sừng trên đầu có nhiều nhánh, dẹt, tạo điều kiện cho
nó
đào, bới
tuyết để tìm thức ăn (chủ yếu là rêu, địa y...). Tuần lộc được nuôi để kéo xe
trượt tuyết,
lấy thịt,
sữa, da và sừng.
TUNĐRA :
(đài nguyên, đồng rêu) kiểu cảnh quan có lớp phủ thực vật nghèo nàn, nằm ở phía
bắc
các đại lục
Âu-Á và Bắc Mĩ. Tunđra có khí hậu lạnh, mùa đông kéo dài đến 8 tháng. Mùa hạ
gắn, ngày
dài. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất không quá 100C. Lượng mưa
từ 200 đến
400mm. Ngành
chăn nuôi tuần lộc ở đây rất phát triển.
X. thêm : Đồng rêu.
TUNGXTEN : thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Thuỵ Điển,
nghĩa là : "đá nặng", chỉ một kim loại
màu xám đen
(tên hoá học là Vonphram (W), có tỉ trọng 19,2, nóng chảy ở nhiệt độ 34100C.
Do
đặc tính này,
nên tungxten được dùng để chế tạo các
vật liệu chịu nhiệt cao như dây tóc các
bóng đèn điện
v.v...
TUỐC BIN : động cơ phát điện có hình dáng một bánh xe
lớn, chuyển động chủ yếu nhờ sức nước
chảy hoặc sức
nén của hơi nước.
TUỔI THỌ TRUNG BÌNH : một chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống của người
dân một quốc
gia. Đó là số
năm trung bình mà người dân nước đó có thể sống được (căn cứ vào toàn bộ các
điều kiện
kinh tế-xã hội). Tuổi thọ trung bình là một số ước lượng, không phải là một số
cộng
bình quân.
Cách tính rất phức tạp. Trong một số tài liệu, người ta dùng thuật ngữ chính
xác hơn
là : triển
vọng sống hoặc sinh vọng.
TUYẾT :
hình thức hơi nước đông lạnh trong điều kiện nhiệt độ dưới 0oC, tạo
thành các tinh thể
băng dính kết
lại với nhau thành những khối nhỏ, xốp trắng. Khi rơi xuống thành các trận mưa
tuyết.
TUYẾT VĨNH CỬU : (tuyết vĩnh viễn)tuyết tồn tại hết năm này sang năm khác ở trên các sườn
hoặc đỉnh
núi cao, có nhiệt độ không khí bao giờ cũng thấp dưới 00C. Tuyết
vĩnh cửu là nguồn
cung cấp dòng
chảy cho các băng hà núi.
TỪ CỰC :
cực từ của Trái Đất, địa điểm trên bề mặt Trái Đất, nơi kim nam châm có độ từ
khuynh
bằng 900.
Trên Trái Đất có hai từ cực : Bắc và Nam. Các từ cực không trùng với các cực
địa lí, vì
vậy các kinh
tuyến từ cũng không trùng với các kinh tuyến địa lí. Hướng Bắc - Nam của kim
nam châm để
trên mặt đất bao giờ cũng trùng với hướng Bắc - Nam của kinh tuyến từ, và tạo
với hướng Bắc
- Nam địa lí một góc từ thiên.Kinh tuyến từ không phải là những đường thẳng
như kinh
tuyến địa lí, mà là những đường ngoằn ngoèo nối hai từ cực Bắc và Nam (cũng có
nơi
hướng của
kinh tuyến từ phù hợp với hướng của kinh tuyến địa lí. Ở những nơi đó, độ từ
thiên
bằng 0). Hai
từ cực cũng không cố định tại chỗ. Chúng luôn luôn thay đổi vị trí, làm cho
hướng
của các kinh
tuyến từ cũng như độ từ thiên giữa chúng với các kinh tuyến địa lí thay đổi
theo.
Đặc biệt là
mỗi khi xayra bão từ, thì các từ cực lại có sự thay đổi vị trí. Hiện nay,từ cực
Bắc nằm
trên đảo
Grơnlen, có toạ độ 78,50B và 690T, còn từ cực Nam thì nằm
trên Nam Cực, có toạ độ
78,50N
và 1100Đ.
TỪ KHUYNH :
góc nghiêng hình thành giữa kim nam châm với mặt phẳng nằm ngang (song song
với mặt đất),
khi kim được chuyển động tự do trên một mặt phẳng vuông góc với mặt đất
(trường hợp
tốt nhất là kim được treo ở điểm trọng tâm với một sợi chỉ mảnh).
TỪ THIÊN :
góc lệch hình thành giữa hướng Bắc - Nam của kim nam châm với hướng Bắc - Nam
địa lí. Đó
cũng là góc lệch trên mặt phẳng nằm ngang (song song với mặt đất) giữa kinh
tuyến
từ và kinh
tuyến địa lí (do các từ cực không trùng với các cực địa lí). Độ từ thiên được
tính bằng
đô, phút,
giây. Nếu kinh tuyến từ lệch về phía đông so với kinh tuyến địa lí thì có độ từ
thiên
đông. Nếu
kinh tuyến từ lệch về phía tây thì có độ từ thiên tây.Độ từ thiên có ý nghĩa
lớn trong
việc xác định
phương hướng đối với các ngành giao thông vận tải đường biển và đường không.
Vì vậy hà i,
bản đồ địa từ phục vụ cho các ngành này
hàng năm đều phải cập nhật.
TỰ ĐỘNG HOÁ SẢN XUẤT : kĩ thuật làm cho một số công đoạn hoặc toàn bộ một quá
trình sản
xuất công
nghiệp được vận hành một cách tự động không cần đến công sức của công nhân.
TỰ TRỊ :
chế độ của một quốc gia hoặc một khu vực hành chính có quyền được tự mình giải
quyết
những vấn đề
nội trị trong một phạm vi nhất định. Nói chung, tự trị là một chế độ không có
đầy đủ quyền
hạn như một quốc gia có chủ quyền. Trong những quốc gia có nhiều dân tộc, chế
độ tự trị
thường được áp dụng cho những khu vực sinh sống tập trung của một dân tộc có số
người khá
đông và có khả năng quản lí, giải quyết mọi công việc trong phạm vi lãnh thổ
của
mình để phát
triển kinh tế, xã hội và nền văn hoá dân tộc.
TƯỚI TIÊU :
biện pháp nhân tạo làm cho đất canh tác luôn luôn có được độ ẩm hợp lí, phục vụ
cho
sản xuất nông
nghiệp. Nếu đất quá khô, việc tưới nước là cần thiết. Nếu đất quá ẩm, việc tiêu
nước lại trở
nên cần thiết. Việc tưới tiêu trên những diện tích canh tác lớn, đòi hỏi phải
có một
hệ thống trạm
bơm, các cửa cống, cửa đập và các kênh đào, mương máng dẫn nước. Trong việc
sản xuất nông
nghiệp theo hướng thâm canh, tăng vụ, tưới tiêu là một trong những biện pháp
quan trọng
hàng đầu.
HLTcoffee.com - Vị thật cafe Việt