Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (L)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (L)
L
LẠC
ĐÀ :
động vật lớn thuộc loài nhai lại, có khả năng chịu nóng, chịu khát giỏi. Lạc đà
được chăn
nuôi để lấy lông, da, thịt, sữa và làm
phương tiện vận tải, đi lại trong sa mạc. Lạc đà có hai
giống : giống hai bướu có lông dày sống
trong các hoang mạc ở châu Á và giống một bướu có lông thưa, ngắn, sống trong
các hoang mạc ở châu Phi.
LÃI
SUẤT
: số tiền lãi tính bằng phần trăm của tiền vốn bỏ ra cho vay hoặc đầu tư kinh
doanh trong
một thời gian nhất định (tháng, năm
vv...). Ví dụ : lãi suất hàng năm 4%, nghĩa là cứ 100 đơn vị vốn bỏ ra thì mỗi
năm được lãi 4 đơn vị.
LAMA : gia súc lớn
thuộc họ lạc đà, thân dài khoảng 2,5m, sinh sống ở các miền núi Nam Mĩ.
Được
sử dụng làm phương tiện vận tải đồ đạc, cho thịt, lông và có thể sống
được 20 năm.
LẠM
PHÁT
: tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế, biểu hiện ở chỗ : số lượng tiền
phát hành, lưu thông trong xã hội quá lớn, không phù hợp với giá trị tổng số
của cải làm ra. Hậu quả là đồng tiền mất giá, sức mua của người dân lao động ăn
lương giảm sút.
LANÔT
: (Llanos) thuật ngữ chỉ những đồng bằng có lớp phủ thực vật xavan ở Vênêxuêla
(Nam Mĩ).
LÃNH
HẢI :
vùng biển nằm sát ngay bên ngoài vùng nội thuỷ, có giá trị bảo đảm cho những
nguồn lợi về tài nguyên sinh vật biển và
cho sự an ninh, quốc phòng của phần lãnh thổ trong đất liền của nước ven biển.
Trước kia, chiều rộng của lãnh hải thường được quy định là 3 hải lí, phù hợp
với tầm bắn xa của đại bác, trên các hạm thuyền lúc bấy giờ. Hiện nay, theo quy
định của Luật Biển 1982, thì chiều rộng
của lãnh hải được ấn định là : không vượt quá 12 hải lí, tính từ đường cơ sở. Về mặt pháp lí, lãnh hải tuy là
vùng biển thuộc chủ quyền của nước ven biển, nhưng vẫn phải bảo đảm quyền được
đi qua không gây hại của tàu thuyền của
các nước khác.
LATÊRIT
:
(đất đá ong) loại đất cứng màu đỏ gạch, giàu chất sắt, có cấu trúc dạng tổ ong,
thường
gặp ở các vùng đồi không có lớp phủ thực
vật ở các miền nhiệt đới và cận nhiệt đới. Quá trình hình thành đất latêrit phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là địa hình và khí hậu. Latêrit có hai dạng : tổ ong và các khối
kết von gắn kết. Ở nước ta, latêrit thường phát triển trên các vùng đất cao thuộc trung du, trong
dải phù sa cổ.
LÁT
CẮT ĐỊA HÌNH : hình vẽ một khu vực đất đai, biểu hiện
được đầy đủ hình dáng và độ cao của các
loại địa hình dọc theo một đường (tuyến) cắt nhất định.
LỊCH
HỒI GIÁO : Lịch tính theo vòng quay của Mặt Trăng. Một năm
lịch có 12 tháng. Các tháng lẻ như : 1,3,5...có
30 ngày. Các tháng chẵn có 29
ngày. Người Hồi Giáo tính Âm lịch bắt đầu từ thời điểm mà Thánh Môhamet rời
Mecca về Mêđina. Ngày đó, theo dương
lịch là ngày thứ 6 16/7/năm 622 sau CN.
LỊCH
PHÁP : phương pháp làm lịch căn cứ vào sự vận động của
Trái Đất trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời (dương lịch), hoặc sự vận động của
Mặt Trăng trên quỹ đạo xung quanh Trái Đất (âm lịch), hoặc phối hợp cả hai sự
vận động của Trái Đất và Mặt Trăng (âm dương lịch).
Dương lịch được tính mỗi năm chẵn 365
ngày. Vì Trái Đất vận chuyển một vòng quanh
Mặt Trời mất khoảng 365 ngày 1/4 nên cứ 4 năm dương lịch lại có một
năm nhuận có 366 ngày.
Âm lịch được tính mỗi năm 354 hoặc 355 ngày, mỗi tháng chẵn 29 hoặc 30
ngày, vì Mặt Trăng vận chuyển một vòng
quanh Trái Đất phải mất khoảng 29 ngày 1/2.
Âm dương lịch được tính theo cả sự
vận chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và sự vận chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Một năm
dương lịch có 365 ngày, bằng 12 tháng 11
ngày âm lịch, vì vậy trung bình cứ khoảng 3 năm âm dương lịch lại có một
năm nhuận có 13 tháng âm lịch ( thêm 1 tháng). Hiện nay, ta vẫn dùng cả hai
loại lịch : dương lịch và âm dương lịch.
LIÊN
BANG
: chế độ của một quốc gia hình thành do
sự tự nguyện tập hợp của nhiều quốc gia nhỏ
có những mối quan hệ gắn bó với nhau về nhiều mặt, nhằm mục đích thực
hiện những quyền lợi chung. Về mặt đối
nội, mỗi quốc gia đều có những quyền hạn nhất định, do hiến pháp của Liên bang
quy định, nhưng về đối ngoại thì chỉ Liên bang mới có đầy đủ các quyền hạn của một
quốc gia độc lập, tự chủ.
LIÊN HIỆP ANH : X.
Khối Liên hiệp Anh.
LIÊN HIỆP HOÁ : (liên hợp hoá) hình thức hợp nhất sản xuất, dựa trên cơ sở
sáp nhập các xí
nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác
nhau, nhưng có liên quan với nhau, thành một xí nghiệp liên hiệp có sự chỉ đạo, điều hành thống nhất
để khép kín quy trình sản xuất, làm ra những sản phẩm nhất định. Trong quá trình sản xuất, sản
phẩm của xí nghiệp này có thể là nguyên liệu, vật liệu phụ hoặc bán thành phẩm
của những xí nghiệp khác. Ví dụ : trong xí
nghiệp gang thép có các xí nghiệp : khai thác than, khai thác quặng sắt,
xí nghiệp điện, nước, xí nghiệp hoá chất, xí nghiệp luyện gang, xí nghiệp cán
thép, xí nghiệp vận tải vv...Tất cả các
xí nghiệp này chịu sự lãnh đạo của một ban giám đốc chung. Sản xuất của
từng xí nghiệp phải nằm trong dây chuyền
sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là gang, thép cung cấp cho thị trường.
LIÊN
MINH CHÂU ÂU : hình thức tổ chức chung của 15 nước
châu Âu hiện nay, gồm Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ , HàLan, Lucxembua, Anh,
Ailen, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển .
Năm 1991, Hội nghị Maaxtrich ở Hà Lan đã thông qua việc phát triển Cộng đồng
châu Âu (EEC ) thành Liên Minh châu Âu (EU), bao gồm sự thống nhất giữa các
nước nói trên, không những chỉ về mặt kinh tế, tiền tệ, mà cả về mặt chính trị,
ngoại giao và quốc phòng.
Khối Liên Minh châu Âu được chính thức thành lập và hoạt động từ 1993,
sau khi quốc hội các nước thành viên phê chuẩn hiệp ước Maaxtrich. Số nước
thành viên lúc đầu là 12 (nước cũ thuộc khối Cộng đồng châu Âu). Đến 1995, có
thêm 3 thành viên mới là : Áo, Phần Lan và Thụy Điển, nâng tổng số nước lên 15
nước.
LIMÔNG
:
loại đất thịt được cấu tạo từ những phần tử khoáng mịn có độ phì cao, hình
thành do tác động của gió hoặc của nước.
LIMÔNIT
:
quặng sắt màu nâu vàng hoặc nâu xẫm có nguồn gốc trầm tích. Thành phần chủ yếu
là ôxyt sắt ngậm nước (Fe2O3nH2O) được hình
thành qua quá trình lắng đọng trong các hồ, đầm v.v...
LINH
DƯƠNG : giống dê rừng, có sừng dài và cong về phía sau,
sinh sống ở châu Phi và châu Á.
LÕI
TRÁI ĐẤT : (nhân Trái Đất)
bộ phận trung tâm, nằm sâu nhất ở trong lòng Trái Đất, có đường bán kính
khoảng 3.400km. Thành phần của nó, theo dự đoán, có lẽ gồm các loại
silicat và kim loại nặng, nóng chảy, có tỉ trọng lớn gần 12.
LÒNG
CHẢO ĐẠI DƯƠNG :
bộ phận rộng lớn ở đáy đại dương có địa hình tương đối bằng phẳng
và có các lớp trầm tích bao phủ. Độ sâu
trung bình từ 2.500 đến 3.000m trở lên.
LỖ
HỔNG ĐEN : thuật ngữ
dùng trong Thiên văn học để chỉ một ngôi sao có trọng lượng, sức
hút
lớn đến mức ánh sáng cũng bị hút
vào trong lõi của nó, không thoát ra được. Chính
vì vậy nên ngôi sao không nhìn thấy được. Các nhà thiên
văn học đặt tên cho nó là : lỗ hổng đen.
LỚP
VỎ ĐÁ : lớp vỏ
cứng ở ngoài cùng Trái Đất, được cấu tạo do các loại đá khác nhau. Còn gọi
là Thạch quyển.
LỚP
VỎ KHÍ : X. Khí
quyển.
LỚP
VỎ SINH VẬT :
X. Sinh quyển
LỚT
: (Loess)
X. Hoàng thổ
LUÂN
CANH : chế độ canh
tác dựa trên sự luân chuyển các cây trồng hàng năm hoặc theo mùa, vụ, trên một
khoảnh đất cố định. Chế độ luân canh trước đây rất được thịnh hành ở các
nước châu Âu khi kĩ thuật nông nghiệp
còn lạc hậu. Năng suất canh tác dựa chủ yếu vào độ phì tự nhiên
của đất. Thông thường người ta chia đất ra 3 khu vực. Ví dụ : trong
năm đầu ở khu vực 1 trồng lúa mì, ở khu
vực 2 trồng lúa mạch, ở khu vực 3 cho đất nghỉ để cỏ mọc tự nhiên. Sang năm thứ
2, người ta chuyển lúa mì sang trồng ở khu vực 2, lúa mạch sang khu vực
3, còn khu vực 1 cho đất nghỉ. Sang năm thứ 3, người ta lại chuyển lúa mì sang
khu vực 3, lúa mạch sang khu vực 1, còn khu vực 2 cho đất nghỉ. Như vậy là một
chu kì luân canh kéo dài 3 năm. Sau đó quy trình trên lại tái diễn. Cách trồng
trọt như vậy không cần nhiều phân bón, mà chỉ trông cậy vào sự khôi phục độ phì tự nhiên của đất. Kĩ thuật
thô sơ này đã đem lại năng suất khá cao
ở châu Âu vào các thế kỉ 18,19.
LŨ
: tình trạng nước dâng cao trong lòng
các sông, suối sau những trận mưa to.
LÚA
TRỜI : lúa mọc hoang ở vùng ngập nước thuộc đồng bằng
sông Cửu Long trước đây, trong các tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Long
An. Hiện nay, giống lúa này sắp tuyệt
chủng. Lúa trời có thân cứng như
cây sậy, thường chín không đều vào khoảng tháng 11 âm lịch. Hạt
lúa khi chín rất dễ rụng. Muốn thu hoạch, người ta phải dựng phên chắn ở hai bên xuồng rồi
dùng sào đập vào bông lúa cho hạt rụng vào trong lòng thuyền.
LUẬN
CHỨNG KINH TẾ KĨ THUẬT : thuật
ngữ dùng để chỉ việc nhận xét, giải trình tính khả
thi của một đề án, chủ yếu về mặt kinh tế và kĩ thuật, nhằm mục đích
giải đáp được câu hỏi
chính
là : dự án đề ra liệu có hiệu quả không và có nên thực hiện không ?
LỤC
ĐỊA : X. Đại
lục.
LỤC
ĐỊA TRÔI : thuyết của nhà khoa học người Đức A.Vêghêne
(1880-1930). Năm 1912, dựa vào việc nghiên cứu địa chất và cổ sinh trên bản đồ
thế giới, Vêghêne đã nhận thấy có sự khớp nhau giữa các dạng bờ biển của Nam Mĩ
với Tây Phi, của lục địa Ôxtrâylia với Ấn Độ và Đông Phi dọc theo v. Arap...Từ
đó, ông đã nảy ra ý nghĩ về hiện tượng trôi giạt của các lục địa và cho rằng :
suốt trong đại Cổ sinh, các lục địa trên thế giới vẫn còn dính liền với nhau
thành một lục địa duy nhất gọi là Pangêa. Chúng chỉ mới bắt đầu tách ra từ đại
Trung sinh, cách đây từ khoảng 200 triệu đến 70 triệu năm. Năm 1915 ông đã cho
xuất bản cuốn sách trình bày về học thuyết "Lục địa trôi giạt" của
ông. Cuốn sách được một số nhà khoa học trên thế giới hoan nghênh, nhưng cũng
có không ít người phản bác. Vấn đề chính nêu ra là câu hỏi "Nguyên nhân
nào đã làm cho các lục địa trôi ?". Để tìm thêm chứng cớ cho thuyết mới,
năm 1930, Vêghêne đã dẫn đầu một đoàn đi thám hiểm ở đảo Grơnlen, và ông đã mất tại đây.
LỤT
:
hiện tượng nước trong lòng sông tràn ra khỏi bờ, làm ngập một diện tích đất
đai, đồng
ruộng,
làng mạc rộng lớn trong những thời kì nước to hoặc lũ.
LUYỆN
KIM ĐEN : ngành công nghiệp sản xuất ra gang, thép. Luyện
kim đen phải tiến hành qua 3 giai đoạn liên tiếp : nấu chảy gang trong lò cao,
luyện thép và cán thép.
LUYỆN
KIM MÀU : ngành công
nghiệp sản xuất ra các kim loại có màu như : đồng, kẽm, chì,
nhôm vv...và các kim loại hiếm, kim loại
quý như : vônphram, môlipđen, vàng, bạc...Phần
lớn
các quặng kim loại màu đều có hàm
lượng kim loại rất thấp. Ví dụ : đồng chỉ có khoảng 1%. Vì vậy
trước khi luyện, khâu làm giàu quặng rất cần thiết. Trong các quặng kim
loại màu, ngoài kim loại chính, thường
có một số kim loại phụ đi kèm, vì vậy để hợp lí hoá sản xuất, trong quá
trình luyện kim màu, người ta thường cố
gắng tận thu tất cả các thành phần có ích khác. Ví dụ : trong quá trình luyện crôm, người ta cố gắng tận
thu cả niken và côban. Trong quá trình luyện thiếc, người ta tận thu cả titan và vônphram
vv...
LƯỚI
KINH VĨ TUYẾN :
hệ thống các đường kinh tuyến và vĩ tuyến kẻ ngang dọc trên bản đồ
và trên quả cầu dùng để xác định vị trí
các địa điểm trên Trái Đất. Trên bản đồ, tuỳ theo các phương pháp chiếu đồ khác
nhau, các lưới kinh, vĩ tuyến đều thể hiện khác nhau (các kinh tuyến và vĩ
tuyến có thể là những đường thẳng hoặc đường cong...)
LƯỠI
BĂNG HÀ : bộ phận ở
đầu băng hà có hình cong, lồi giống như hình một cái lưỡi. Trong
quá
trình chuyển dịch chậm chạp từ cao xuống thấp, theo triền dốc của các
thung lũng núi, lưỡi băng hà là bộ phận
đi đầu. Do hiện tượng ma sát với đáy và hai sườn thung lũng, nên tốc độ
chuyển động ở hai bên lưỡi băng hà bao giờ cũng nhỏ hơn tốc độ ở giữa,
làm cho băng hà có hình cong lồi ra phía
trước.
LƯỢNG
CHẢY CỦA SÔNG :
X. Lưu lượng.
LƯỢNG
MƯA
: lượng nước trong khí quyển rơi xuống mặt đất ở một địa điểm, trong một thời
gian
nhất định (ngày, tháng, năm...). Tuy nói là lượng mưa, nhưng người ta
không tính lượng mưa bằng đơn vị khối
lượng, mà tính bằng độ cao (mm) của cột nước mưa thu được trong một ống thuỷ
tinh đặt trong thùng đo mưa. Độ cao này tương đương với độ cao của cột nước mưa
đọng lại trên mặt đất bằng phẳng, nếu như nó không bị tiêu hao hoặc bị
thấm xuống sâu vv...
LƯỢNG
MƯA TRUNG BÌNH : giá trị trung bình ( tính bằng mm) của
lượng nước mưa rơi ở một địa điểm trong một thời gian nhất định (ngày, tháng,
năm). Ví dụ : lượng mưa trung bình năm
ở Việt Nam là 1.800mm.
LƯU
LƯỢNG : lượng nước
chảy trong lòng một con sông qua một bến hoặc địa điểm nhất định,
trong một đơn vị thời gian (thường tính
bằng m3/s). Khi nói lưu lượng của một con sông mà không nói rõ ở địa
điểm nào thì đó là lưu lượng ở cửa sông.
LƯU
VỰC SÔNG : diện tích đất đai cung cấp toàn bộ các loại nước
cho một con sông, bao gồm tất cả các
loại nước chảy ở trên mặt và ở dưới đất. Kích thước của lưu vực sông có ảnh
hưởng rõ rệt đến quy mô dòng sông và
lượng dòng chảy của nó. Nếu sông nhỏ thì diện tích lưu vực chỉ rộng từ 1.000 đến 2.000km2. Nếu sông
trung bình thì diện tích lưu vực rộng từ 2.000 đến 5.000km2. Còn nếu sông lớn thì
diện tích lưu vực phải từ 5.000km2
trở lên.
HLTcoffee.com - Vị thật cafe Việt