Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (N)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (N)
N
NAM
CỰC
: thuật ngữ thường được dùng để chỉ khu
vực xung quanh cực Nam địa lí. Hiện nay, Nam cực được biết là một đại lục có
diện tích gần 14 triệu km2 .
Trên đại lục Nam cực có phủ một lớp băng rất dày, trung bình 1.500m, chỗ dày
nhất tới 4.000m. Địa hình Nam cực rất phức tạp. Ở quanh cực Nam, độ cao của địa
hình là 283m. Bên trên là lớp băng phủ dày gần
3.000m. Nhiều nơi có núi uốn nếp hoặc núi lửa cao tới 4.000m, nhưng cũng
có nơi điạ hình lại trũng, thấp dưới mực nước biển. Cũng có những vùng đất
không có băng phủ hoặc có hồ. Đó là những ốc đảo trong biển băng. Hiện nay,
người ta đã biết trong lòng đất Nam cực có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản
quý như : than đá, đồng v.v...Khí hậu ở đây quanh năm rất lạnh. Người ta đã ghi
được nhiệt độ thấp nhất thế giới là -
88,30C. Trên đại lục Nam cực đôi khi cũng có những trận gió mạnh có
tốc độ tới trên 200km/h và những cơn bão tuyết kéo dài hàng tuần lễ.
Giới sinh vật rất nghèo nàn. Trên những chỗ đá lộ có vài loài rêu và địa y.
Động vật chủ yếu có chim cánh cụt sống ở
ven bờ đại lục. Đại lục Nam cực được phát
hiện năm 1820 do đoàn thám hiểm Nga Benlinhaoden và Ladarep, nhưng người
đầu tiên đặt chân đến cực Nam địa lí lại là nhà thám hiểm Amunxen, người Na Uy
(1911). Hiện nay, trên đại lục Nam cực có nhiều trạm phối hợp nghiên cứu khoa học của nhiều nước trên thế giới.
NĂM
ÁNH SÁNG : đơn vị đo những khoảng cách lớn hơn đơn vị thiên văn, tính bằng thời gian
ánh
sáng phải vượt qua trong một năm với tốc độ 300.000 km/s. Một năm ánh sáng tương đương
với 9.461 tỉ km.
NĂM
LỊCH : năm được
tính với 365 vòng chẵn tự quay của Trái
đất quanh trục, tức 365 ngày
đêm. Vòng quay thực của Trái Đất quanh
Mặt Trời là 365 ngày 5 giờ
48 phút, nhưng năm lịch đã bỏ bớt
5 giờ 48 phút, nên cứ trong 4 năm
lịch phải thêm 1 ngày vào năm thứ tư. Đó
là năm nhuận có 366 ngày. Những năm nhuận được quy ước là
những năm có số chỉ năm chia chẵn cho 4. Ví dụ : 1988, 1992, 1996 v.v...
Tuy nhiên, cách tính: cứ 4 năm có một năm nhuận vẫn chưa thực đúng với
thời gian Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Sau 400 năm, lịch lại sớm hơn 3
ngày. Vì vậy, cứ 400 năm lại phải bỏ bớt 3 năm nhuận. Những năm đó được quy ước
là những năm đầu thế kỉ có số chỉ năm
không chia chẵn cho 400 ví dụ : 1700, 1800, 1900 v.v...Những năm 1600, 2000 có
số chia chẵn cho 400 là những năm vẫn có nhuận.
NĂM
NHUẬN : năm dương lịch có 366 ngày, dài hơn năm thường 1
ngày. Ngày thứ 366 được
đưa vào cuối tháng 2. Ở năm nhuận, tháng
2 có 29 ngày. Năm âm dương lịch nếu nhuận,
thì có thêm tháng 13, gọi là tháng nhuận
. Tháng nhuận không có vị trí nhất định trong
năm. Nếu ở sau tháng nào thì gọi là tháng
nhuận của tháng đó. Ví dụ: sau tháng 5 là tháng 5 nhuận, sau tháng 6 là tháng 6
nhuận v.v...Trong 60 năm âm dương lịch, có tất cả 17 năm nhuận, trung bình
cứ 2 hoặc 3 năm
lại có 1 năm nhuận.
NĂM
THIÊN VĂN : năm đúng
với vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời. Để đi trọn một vòng
trên quỹ đạo, Trái Đất phải quay quanh
trục đúng 365,24219879 ngày. Năm đó là
năm thiên văn. Năm lịch bỏ bớt số lẻ chỉ lấy chẵn 365 ngày. Như vậy mỗi năm lịch ngắn mất
0,24219879 ngày. Đó là lí do cứ 4 năm phải thêm 1 ngày vào năm lịch , gọi là
năm nhuận. Tuy nhiên, mỗi lần nhuận, lịch lại sớm mất 0,03120484 ngày. Để điều chỉnh lại, cứ 100
lần nhuận ( trong 400 năm) sẽ phải có 3
lần không nhuận . X. thêm : Năm lịch.
NĂNG
LƯỢNG MỀM : thuật ngữ
dùng để chỉ năng lượng của dòng nước chảy ( thuỷ điện), trong một số trường
hợp.
NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG : thuật ngữ dùng để chỉ hiệu quả lao động do một người làm ra được
trong một thời gian nhất định ( ngày,
tháng, năm...).
NĂNG
SUẤT NÔNG NGHIỆP :
lượng sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích ( ha). Ví dụ :
năng suất lúa ở nước ta hiện nay phổ biến
là 5 tấn/ha.
NÊGRILÔ
: chủng tộc người, thuộc đại chủng Nêgrôit , có
tóc xoăn, da từ màu xẫm đến đen, sinh sống ở Trung Phi.
NÊGRITÔ
: chủng tộc người, có tầm vóc nhỏ, tóc xoăn, da
màu xẫm, thuộc đại chủng Ôxtralôit
sinh sống ở các đảo phía nam Thái Bình
Dương như : Niu Hêbrit, Niu Ghinê, Niu Calêđôni v.v...
NÊGRÔIT: X.
Chủng tộc.
NÊGRÔ-ÔXTRLÔIT
: một trong 3 đại chủng tộc người trên thế
giới, gồm tất cả những người da
đen
sinh sống ở các vùng đất có khí hậu nóng thuộc các châu Á, Phi và
Úc. X.
Chủng tộc.
NỀN
: thành tạo địa chất cổ nhất trên bề mặt
Trái Đất, có tuổi trước đại Cổ sinh, hoặc thuộc đại Cổ sinh, gồm có những khối
trầm tích được uốn nếp rồi bị san bằng sau một quá trình xâm thực lâu dài.
NÊÔGEN
: (N)
thời kì cuối cùng của kỉ Đệ Tam, gồm có hai thời kì nhỏ : Miôxen và
Pliôxen.
Đây cũng là thời kì hoàn thành vận động
tạo sơn Anpi.
NẾP
LÕM : bộ phận trũng thấp trong các nếp uốn, tương
phản với các nếp lồi.
NẾP
LỒI : bộ phận nhô cao trong một nếp uốn đơn giản.
NGHỀ
KHƠI : nghề đánh
cá ở các vùng biển xa bờ.
NGHỀ
LỘNG
: nghề đánh cá ở các vùng biển ven bờ.
NGHỀ
TẰM TANG : nghề nuôi tằm
và trồng dâu để lấy tơ dệt lụa.
NGHỊCH
NHIỆT : hiện tượng
nhiệt độ tăng dần khi lên cao trong lớp không khí ở tầng đối lưu.
Hiện tượng nghịch nhiệt phát sinh do
nhiều nguyên nhân :
1)- khi mặt đất bức xạ nhiều quá mức,
làm cho lớp không khí sát mặt đất lạnh đi nhanh hơn các lớp trên ( trong các
ngày trời nắng trong về mùa đông).
2)- khi không khí lạnh trong mùa đông
dồn xuống các vùng đất trũng, các thung lũng giữa núi.
3)- khi các khu khí xoáy tản xuất hiện
về mùa đông.
4)- khi có sự di chuyển của một khối
khí nóng đến vùng có mặt đất lạnh hoặc còn tuyết phủ về muà xuân. Hiện tượng nghịch nhiệt về mùa đông và
mùa xuân thường sinh ra các hiện tượng
sương mù dày và sương giá (sương muối).
NGOẠI
LỰC : lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt
Trái Đất (trái lại với nội lực là lực phát sinh từ trong lòng Trái Đất). Các
ngoại lực có tác dụng rất lớn trong các quá trình biến đổi địa hình. Các ngoại
lực gồm có : các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, mưa...), hoạt động của các dạng
nước (nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển v.v...), tác động của các sinh
vật (động thực vật và con người).
NGOẠI
Ô :
vùng đất ở xung quanh một thành phố.
NGOẠI
SINH : có nguồn gốc hình thành từ bên ngoài ( do các
ngoại lực). Ví dụ : các mỏ ngoại
sinh v.v...
NGOẠI
TỆ MẠNH : tiền tệ
nước ngoài có giá trị lớn trong các hoạt động ngoại thương và có tỉ lệ hối đoái
cao. Ví dụ : đồng đôla Mĩ (USD), đồng Phrăng của Pháp v.v...
NGỦ
ĐÔNG
: hiện tượng thích nghi với điều kiện
khí hậu khắc nghiệt của các động vật ở xứ
lạnh trong mùa đông để bảo vệ sự sống,
bằng cách nằm im, không ăn uống, không
hoạt động
( trạng thái tiềm sinh).
NGUỒN
: chỗ nước chảy lộ ra ngoài mặt đất của các
mạch nước ngầm.
NGUỒN
LAO ĐỘNG : bộ phận dân
cư có đầy đủ khả năng có thể sử dụng vào công việc lao động kể cả vật chất và
tinh thần. Tiêu chuẩn chủ yếu của nguồn lao động là độ tuổi và sức khoẻ. Bộ
phận tích cực của nguồn lao động là những người đang tham gia lao động trong
các ngành kinh tế quốc dân. Những người còn đi học, những người nội trợ và
những người làm kinh tế phụ cá nhân là
bộ phận lao động tiềm tàng.
NGUỒN
NĂNG LƯỢNG : nguồn vật chất
có khả năng sản ra nhiệt lượng hoặc làm cho các máy móc hoạt động.
NGUỒN
LỰC
: điều kiện tự nhiên hoặc kinh tế xã hội quan trọng nhất, có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ví dụ : vị trí địa lí, tài
nguyên thiên nhiên,
nguồn
nhân lực, các đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu
hạ tầng v.v...
NGUỒN
PHUN NƯỚC NÓNG :
X. Gâyde.
NGUYÊN
LIỆU : sản phẩm
thô do các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và khai khoáng làm ra để tiếp tục được
chế biến trong các ngành công nghiệp khác.
NGUYỆT
THỰC : hiện tượng
Mặt Trăng bị bóng Trái Đất che lấp toàn bộ hoặc một phần vào
những ngày giữa tháng âm dương lịch. Khi
đó vị trí của Mặt Trời - Trái Đất - Mặt Trăng nằm gần như trên một mặt phẳng.
Mặt Trăng khi di chuyển vào khu vực bóng của Trái Đất không nhận được ánh sáng
của Mặt Trời, nên người quan sát trên mặt đất, ban đêm không nhìn thấy hoặc
toàn bộ, hoặc một phần bề mặt được chiếu sáng của nó. ( Hiện tượng này
hoàn toàn khác với hiện tượng trăng
khuyết. X. Mặt Trăng )
NGƯNG
TỤ :
hiện tượng hơi nước đọng lại thành hạt
nước khi độ ẩm trong không khí đã vượt qua độ bão hoà. Trong những trường hợp
không khí gặp lạnh đột ngột hoặc khi không khí trườn theo sườn núi lên cao hoá
lạnh, thì độ bão hoà cũng xảy ra sớm hơn, hiện tượng ngưng tụ của hơi nước dễ
xảy ra.
NHÀ
MÁY THUỶ ĐIỆN :
nhà máy sản xuất ra điện năng dựa vào sức của các dòng nước đổ từ cao
xuống thấp. Nhà máy thuỷ điện bao gồm nhiều công trình kĩ thuật như hồ chứa
nước, đập chắn nước, hệ thống cửa đập, các đường ống dẫn nước, các tổ máy phát
điện v.v... Việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện đòi hỏi phải có các công trình
điều tra tỉ mỉ về địa chất, về thuỷ văn, về vị trí xây đập, đặt nhà máy, về các
hậu quả đối với môi trường v.v... Vốn đầu tư cho việc xây dựng nhà máy thuỷ
điện cũng lớn hơn nhiều so với việc xây dựng nhà máy nhiệt điện. Tuy nhiên, khi xây dựng xong, hiệu quả
kinh tế lại cao, vì điện sản xuất ra có giá thành rẻ, do không phải chi phí cho
sự tiêu hao nhiên liệu.
NHAM
THẠCH : các loại đá
tạo nên lớp vỏ ngoài của Trái Đất. Khoa học nghiên cứu về nguồn
gốc, cấu trúc cũng như các đặc điểm của
các loại đá là Nham thạch học, một ngành thuộc hệ thống các khoa học Địa chất.
NHAM
THẠCH QUYỂN : ( Thạch quyển) lớp vỏ đá rắn chắc ở ngoài cùng của Trái Đất.
X. Lớp vỏ đá.
NHÂN
SÂM
: ( Panax Ginseng) cây đặc sản mọc hoang
trên dãy núi Trường Bạch Sơn ở Triều
Tiên, củ giống hình người, được coi là vị
thuốc bổ hàng đầu trong các vị thuốc Bắc. Hiện
nay, nhân sâm đã trở thành một cây trồng
có giá trị kinh tế cao ở nhiều nước trên thế giới.
NHẬP
CƯ : sự di chuyển nơi cư trú của những người ở nơi
khác vào một lãnh thổ hoặc của những người nước ngoài vào một quốc gia.
NHẬP
KHẨU : hiện tượng đưa hàng hoá, tiền vốn hoặc kĩ thuật
của nước ngoài vào trong một
quốc gia.
NHẬT
THỰC
: hiện tượng Mặt Trời bị che lấp toàn
phần hoặc một phần do bóng của Mặt
Trăng. Nhật thực thường xảy ra vào ngày đầu tháng âm dương lịch, khi đó Mặt
Trời - Mặt Trăng - Trái Đất có vị trí trên một mặt phẳng. Trong nhật thực toàn
phần, người quan sát đứng trên Trái Đất ban ngày thấy trời tối sầm lại và Mặt
Trời chỉ còn là một đĩa hình tròn, xám mờ, có tán sáng ở ngoài rìa. Trong nhật
thực một phần, đĩa sáng của Mặt Trời chỉ bị che lấp một bộ phận. Khác với hiện
tượng nguyệt thực, hiện tượng nhật thực chỉ nhìn thấy được ở những khu vực hạn
chế trên Trái Đất, bởi vì Mặt Trăng là một thiên thể nhỏ, bóng của nó chỉ quét
được một dải hẹp trên bề mặt Trái Đất.
NHẬT
TRIỀU : loại hình nước triều chỉ có một lần lên, xuống
trong 1 ngày, khác với l;oại hình bán nhật triều, có 2 lần lên, xuống trong 1
ngày. Nguyên nhân gây ra nhật triều thường do tính chất địa hình của đáy biển
hoặc hiện tượng có các đảo chắn ở ngoài khơi.
NHẬT
XẠ KẾ : máy đo
cường độ và thời gian chiếu sáng của ánh sáng Mặt Trời..
NHIÊN
LIỆU : chất khí
cháy tạo ra nhiệt năng. Ví dụ : than đá, khí đốt, xăng dầu v.v...
NHIỆT
ĐỚI : khu vực đất đai nằm giữa hai chí tuyến Bắc và
Nam. Trong khu vực này, Mặt Trời trong năm có hai lần đi qua đỉnh đầu lúc giữa
trưa. Lúc đó góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời không bao giờ lệch quá 4306' (so với đường thẳng đứng
vuông góc trên mặt đất), vì vậy khí hậu
trong khu vực này, nói chung quanh năm nóng, lượng mua trung bình năm lớn, thực
vật phát triển phồn thịnh.
NHIỆT
KẾ : dụng cụ đo nhiệt độ dựa vào tính chất co, nở
của các chất lỏng và kim loại, tuỳ theo nhiệt độ cao hay thấp. Các loại nhiệt
kế thường dùng là : nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu, nhiệt kế kim loại v.v...
NHƯỢNG
ĐỊA
: đất của một quốc gia nhường quyền quản
trị và khai thác cho một quốc gia
khác, theo hợp đồng cho thuê hoặc theo một
khoản nào đó của hiệp ước kí kết giữa hai bên.
NIC
: (N.I.C.) X.
Nước công nghiệp mới .
NIÊN
BIỂU ĐỊA CHẤT :
bảng liệt kê các thời kì địa chất với các mốc thời gian ước lượng chỉ rõ
lúc bắt đầu cũng như lúc kết thúc các thời kì đó. Từ khi Trái Đất trở thành một
hành tinh đến nay ( gần 5 tỉ năm), lịch sử Trái Đất đã trải qua hai thời kì lớn
: thời kì Tiền Cam và thời kì sau Tiền Cam (
ngắn hơn thời kì trước). Thời kì sau Tiền Cam được chia ra 4 thời kì nhỏ : -
Thời kì Đệ Nhất (hay đại Cổ sinh), thời kì Đệ Nhị (hay đại Trung sinh), thời kì
Đệ Tam ( hay thời kì đầu của đại Tân sinh và thời kì Đệ Tứ ( hay thời kì sau
của đại Tân sinh). X. thêm : Đại.
Bảng niên biểu địa chất
Nguyên đại Kỉ Kéo dài ( triệu năm)
TÂN SINH
(KZ) Đệ
Tứ ( Antrôpôgen) (Q) 1,5 - 2
Đệ Tam ( Nêôgen) (N) 24
( Palêôgen) (Pg) 41
TRUNG SINH (MZ) Crêta (Bạch phấn) (Cr) 70
Jura ( J ) 58
Triat
(T ) 45
CÔ SINH
(PZ) Pecmi ( P) 45
Cacbon ( C) 55 - 75
Đêvôn (D) 50
Silua
(S) 30
Oocđôvic (O) 60
Cambri
(Cm) 70
TIÊN
CAM
NGUYÊN SINH
(PR)
2.000
THAI CÔ
(A)
900
NOOCMĂNG : tên đặt cho các tộc người Bắc Âu (trên bán đảo
Xcănđinavi) xâm nhập vào Tây Âu bằng đường biển và cướp phá trong các thế
kỉ VIII-IX. Người Noocmăng tự xưng là người Viking. Họ đã
chiếm vùng thượng nguồn sông Đniêp và tiến đến Cônxtantinôp, họ phát hiện ra các đảo Aixơlen và Grơnlen, thực dân hoá miền Bắc Xcôtlen và
Ailen. Năm 911, họ chiếm miền đất của Pháp nay gọi là Noocmăngđi. Họ còn lập ra nhiều công quốc
nhỏ ở Nam Y và trên đảo Xixin vào các
thế kỉ XI, XII.
NÓN PHÓNG VẬT : bộ phận đất
đá do một dòng nước lũ từ trên cao đưa xuống, tích tụ lại ở chân dốc, tạo thành
một khối vật liệu tam giác giống hình nón.
NỘI CHÍ TUYẾN : vùng đất đai
nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam trên Trái Đất.
NỘI LỰC : lực phát sinh ở bên trong Trái Đất, có tác động đến
các hiện tượng xảy ra trên bề mặt Trái Đất. Ví dụ : lực gây ra động đất, lực
làm cho các lục địa nâng lên và hạ xuống, làm cho các núi lửa phun v.v...
NỘI THUỶ : vùng biển nằm ở phía trong đường cơ sở (theo Luật
Biển năm 1982).Vùng này có
ranh giới bên trong là đường bờ biển, bên
ngoài là đường cơ sở. Chiều rộng của vùng nội thuỷ, có thể thay đổi tuỳ theo
cách vạch đường cơ sở của quốc gia ven biển. Nếu đường cơ sở được xác định theo
ngấn nước thuỷ triều khi xuống thấp nhất, thì vùng nội thuỷ rất hẹp, chỉ là dải
đất ven bờ được nước biển phủ ngập, khi
thuỷ triều lên. Nếu đường cơ sở được
vạch bằng các đoạn thẳng gấp khúc nối
các mũi đất hoặc các đảo ven bờ, thì vùng nội thuỷ sẽ có diện tích rộng hơn. Về
mặt pháp lí, đường nội thuỷ được coi là một bộ phận của lãnh thổ đất liền và
quốc gia ven biển hoàn toàn có chủ quyền
đầy đủ đối với vùng biển này, giống như đối với phần lãnh thổ trên đất liền.
NÔNG NGHIỆP CỔ TRUYỀN : thuật ngữ chỉ nền nông nghiệp đã có từ lâu đời. Đặc
trưng của nó
là : sản
xuất nhỏ, sử dụng các công cụ thô sơ, tốn nhiều nhân lực mà năng suất
lao động vẫn thấp. Nền nông nghiệp cổ
truyền có tính chất tự túc, tự cấp. Mỗi cơ sở, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều loại sản phẩm với số lượng không lớn. Mục đích
chính là để tiêu dùng tại chỗ.
NÔNG NGHIỆP CƠ GIỚI HOÁ : nền nông
nghiệp trong đó việc sử dụng máy móc đã trở thành phổ biến.
NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ : nền nông nghiệp có tính chất khác hẳn với nền nông
nghiệp cổ
truyền. Người sản xuất quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ
sản phẩm do họ làm ra. Mục đích chính
của sản xuất không chỉ nhằm vào việc tạo
ra nhiều sản phẩm mà chủ yếu còn là lợi nhuận. Sản phẩm đã trở thành hàng hoá,
vì vậy người sản xuất phải sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện kĩ thuật để
tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao
chất lượng của sản phẩm. Trong nền nông
nghiệp hàng hoá, sản xuất nông nghiệp thường gắn liền với công nghiệp chế biến
và dịch vụ nông nghiệp.
NÚI : dạng địa hình nhô cao trên mặt đất, biểu hiện rõ 3
bộ phận : đỉnh, sườn và chân. Thông thường, độ cao từ chân đến đỉnh núi phải
trên 200m, nhưng cũng có những trường hợp, thuật ngữ núi cũng dùng để chỉ những dạng địa hình có độ cao thấp hơn. Ví dụ
: các núi đá vôi nhiều khi chỉ cao hơn
100m. Núi thường được phân ra 3 loại theo độ cao : núi thấp có độ cao dưới 1.000m,
núi trung bình có độ cao từ 1.000 đến 2.500 m và núi cao có độ cao trên 2.500m.
NÚI BĂNG : một bộ phận
của lớp băng dày phủ trên các lục địa vùng vĩ độ cao bị đứt gãy, trườn xuống biển, trôi theo các dòng hải lưu và
dương lưu. Kích thước của núi băng rất lớn, chiều dày có thể tới 600 - 700m,
phần nổi trên mặt nước vào khoảng 1/5 hoặc 1/6 chiều dày. Chiều dài và chiều
rộng có thẻ tới vài km. Các núi băng trôi lớn thường thấy ở bán cầu Nam, ven bờ
lục địa Nam Cực. Ơ bán cầu Bắc, núi băng trôi thường gặp ở gần đảo Grơnlen,
quần đảo Spitbecghen... Khi trôi xuống các vùng vĩ độ thấp, núi băng giảm thể
tích và tan dần. Đối với tàu bè qua lại các đại dương, núi băng trôi là một
hiện tượng nguy hiểm. Năm 1912, chiếc tàu chở hành khách lớn Titanic, trên đường
từ châu Âu sang châu Mĩ đã bị đắm vì va phải một núi băng trôi. Hiện nay, ở những vùng biển có
núi băng trôi, người ta phải bố trí các phương tiện quan sát để báo trước cho
các tàu bè qua lại.
NÚI GIÀ : núi có cấu
trúc địa chất, nham thạch phần lớn được hình thành từ thời cổ đại, trong các
quá trình tạo sơn Calêđôni và Hécxini. Các khối núi này đã bị bào mòn, hạ thấp
độ cao và có hình dáng mềm mại. Tuy nhiên, nhiều khối núi già cũng đã được
những vận động kiến tạo gần đây nâng lên, làm cho trẻ lại hoặc gây ra những
hiện tượng đổ vỡ.
NÚI LỬA : núi có dạng
khối hình nón, đỉnh có miệng trũng, qua đó thường xuyên hoặc định kì phun ra
các chất khí, hơi nước, đá tảng, tro hoặc dung nham nóng chảy. Đôi khi các chất
khí và hơi nước cũng bốc ra từ các khe
nứt ở sườn núi, tạo nên các miệng phụ của núi lửa. Núi
lửa hiện nay thường được phân ra hai loại : núi lửa hoạt động ( còn phun trong
những thời kì gần đây) và núi lửa tắt ( đã thôi phun trong một thời gian dài).
Các núi lửa còn hoạt động lại có những thời kì hoạt động mạnh hoặc yếu. Hai
thời kì hoạt động mạnh có khi cách nhau hàng thế kỉ. Hiện nay, trên bề mặt Trái
Đất, người ta ước lượng có khoảng 600 núi lửa còn hoạt động. Riêng khu vực
"vòng đai lửa Thái Bình Dương" đã có gần 400 ngọn. Ngoài ra, nhiều
núi lửa còn hoạt động cũng tập trung trong khu vực Địa Trung Hải và trên đảo
Aixơlen...Những núi lửa ngầm dưới đáy đại dương, khi phun thường tạo thành các
đảo núi lửa.
NÚI TRẺ : núi có cấu
trúc địa chất, nham thạch được hình thành trong các thời kì địa chất gần đây,
chủ yếu trong kỉ Đệ Tam thuộc đại Tân sinh. Các núi trẻ nói chung, còn ít bị
bào mòn, hạ thấp độ cao. Hình dáng núi còn sắc xảo với các đỉnh cao và nhọn.
Hầu hết các dãy núi trẻ lớn trên thế giới đều được hình thành trong quá trình
tạo sơn Anpi. Ví dụ : dãy Anpơ, dãy Himalaya, dãy Anđet v.v...
NỬA DU MỤC : lối sống kết
hợp việc trồng trọt theo mùa và việc chăn nuôi
du mục ở các vùng rìa các hoang
mạc.
NỬA HOANG MẠC : X. Bán hoang mạc.
NỬA KHÔ HẠN : loại khí hậu
khô khan, có tính chất lục địa ở vùng rìa các hoang mạc. Ơ đây
lượng bốc hơi thường vượt quá lượng mưa.
Ví dụ : khí hậu nửa khô hạn của các đồng bằng cao ở Angiêri.
NỬA THUỘC ĐỊA : quốc gia độc lập về hình thức, nhưng thực chất bị
phụ thuộc vào các nước đế
quốc về mặt knh tế - chính trị.
NƯỚC CÔNG NGHIỆP MỚI : (NIC hoặc
NPI) nhóm nước đang phát triển, mới được công nghiệp
hoá trong những năm gần đây và đã xuất
khẩu được một lượng lớn các sản phẩm công nghiệp. Ví dụ : Xingapo, Hàn Quốc, Malaixia...
NƯỚC DƯỚI ĐẤT : (nước
ngầm) hình thức nước tồn tại trong các
lớp đất đá dưới mặt đất ( trong các lớp đất xốp, thấm nước hoặc trong các khe
hổng, kẽ nứt của đá). Nước dưới đất luôn luôn di chuyển theo trọng lực, từ nơi
cao xuống nơi thấp, tạo thành các mạch nước ngầm có chứa một lượng các chất hoà
tan ( các chất muối, chất hữu cơ và khí) có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ, làm cho
nó có tính chất,màu sắc, mùi vị khác nhau.
Nếu tỉ lệ các chất hoà tan đáng kể,
các mạch nước ngầm trở thành các mạch nước khoáng.
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN : nước đang cố
gắng phát triển nền kinh tế của mình để thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu và
thấp kém hiện nay. Hầu hết các nước này đều là các nước thuộc địa và bán thuộc
địa mới giành được độc lập từ sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Thuật ngữ này
do OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) đề ra và hiện nay đang được
dùng phổ biến trong các tài liệu thông tin và báo chí trên thế giới.
NƯỚC KÉM PHÁT TRIỂN : thuật ngữ cũ ( nay
ít dùng) chỉ các nước thuộc địa và bán thuộc địa
phụ thuộc vào các nước đế quốc và có
trình độ kém phát triển về kinh tế. Thuật ngữ được Liên Hiệp Quốc quen dùng vào
năm 1949.
NƯỚC KHOÁNG : nước tự nhiên
có chứa một tỉ lệ các chất hoà tan cao. Tuỳ theo các loại muối và các chất khí
hoà tan, nước khoáng có thể có tính kiềm hay axit, có mùi khét của lưu huỳnh
hoặc mùi tanh của sắt v.v...
Nước khoáng thường được dùng trong
việc chữa bệnh hoặc khai thác để lấy các nguyên liệu cho ngành công nghiệp hoá
chất.
NƯỚC KHÔNG LIÊN KẾT : quốc gia
trung lập về danh nghĩa và không thực sự tham gia vào một
khối liên minh nào.
NƯỚC NGẦM : X. Nước dưới đất.
HLTcoffee.com - Vị thật cafe Việt