Bài tập 2 - Diện tích rừng nước ta trong thời gian 1943 - 2003
Vẽ và nhận xét sự
suy giảm số lượng và chất lượng rừng của nước ta trong giai đoạn từ năm 1943
đến năm 2003.
Bài làm:
1-Xử lý số liệu vẽ biểu đồ:
- Có thể có nhiều cách lựa chọn kiểu biểu đồ: Cột chồng tuyệt
đối, cột chồng tương đối; biểu đồ cơ
cấu tuyệt đối tương đối (hình tròn, hình
vuông).
Để tính toán cần
nắm vững khái niệm phân loại đất: Đất tự nhiên phân theo mục đích sử dụng gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên
dùng và thổ cư, đất chưa sử dụng. Đất rừng (đất có rừng) phân theo sự đa
dạng sinh học gồm: rừng giầu có trữ lượng
gỗ trên 150m3 trở lên; rừng
nghèo - dưới 150m3 gỗ/ha.
-Vẽ biểu đồ. có thể vẽ biểu đồ hình cột chồng (sử dụng số liệu
tuyệt đối) hoặc hình tròn.
Loại biểu đồ hình tròn cần phải xử lý số liệu trước khi vẽ.
2-Nhận xét và giải thích;
a-Số lượng rừng thể hiện bằng tỉ lệ độ che phủ:
Diện
tích rừng từ 14 triệu ha chỉ còn 9,3 tr
ha vào năm 1993, giảm 5tr ha.
Độ che phủ giảm từ 43,3% còn 28,1% vào năm 1993.
Năm 2001 đã tăng lên đáng kể, đã trồng thêm được 2 Tr.
ha so với năm 1993, độ che phủ tăng lên 32,3%. Là do ...
Độ che phủ chưa bảo đảm sự cân bằng sinh
thái vì nước ta đồi núi chiếm tỉ lệ lớn.
b-Chất lượng rừng
suy giảm nghiêm trọng.
Diện tích rừng
giầu từ 9 triệu ha giảm chỉ còn 0,6 triệu ha vào các năm 1993 và 2001. Diện
tích rừng giầu giảm nhanh hơn hàng chục lần so với diện tích rừng. Tỉ lệ từ 27,2% diện tích tự nhiên giảm chỉ còn 1,8% năm 1993 và năm
2001.
Không thể khôi
phục lại được rừng giầu, diện tích rừng nghèo tăng lên từ 15,1% diện
tích tự nhiên tăng lên 26,3% năm 1993 và
33,4% năm 2001.
Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé....