LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC VIỆT NAM (Phần 10)
CHƯƠNG X. QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 94. Quan trắc môi trường
1. Hiện trạng môi trường và các tác động đối với môi trường
được theo dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường sau đây:
a) Quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;
b) Quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động
của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Trách nhiệm quan trắc môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện
trạng môi trường quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức
việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực
do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện
trạng môi trường theo phạm vi địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc
các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.
Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt động quan trắc môi
trường;
b) Các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản lý và
xử lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch và xây
dựng đồng bộ, bảo đảm yêu cầu quan trắc nhằm cung cấp thông tin phục vụ công
tác quản lý và bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và trang thiết
bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan trắc môi trường.
Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc
môi trường
1. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường bao gồm các nội
dung sau:
a) Điều tra, nghiên cứu xác định đối tượng quan trắc và dữ
liệu cần thu thập phục vụ mục đích bảo vệ môi trường;
b) Xác định mật độ, quy mô, tính năng của hệ thống các trạm
lấy mẫu quan trắc môi trường;
c) Bố trí hệ thống thiết bị sử dụng trong quan trắc môi
trường;
d) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện;
đ) Đào tạo nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ
quan trắc môi trường.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch hệ thống quan trắc
môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tổng thể hệ
thống quan trắc môi trường quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ
đạo xây dựng và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh lập quy
hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung tổ chức xây dựng và quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong
phạm vi quản lý.
Điều 97. Chương trình quan trắc môi
trường
1. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm chương trình
quan trắc hiện trạng môi trường và chương trình quan trắc tác động môi trường
từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Chương trình quan trắc môi trường phải được
thực hiện thống nhất, đồng bộ.
2. Chương trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các
hoạt động sau đây:
a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng
đất, nước, không khí;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các
nguồn tài nguyên thiên nhiên;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần,
trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen.
3. Chương trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các
hoạt động sau đây:
a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác
động xấu lên môi trường;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại
của chất thải rắn, khí thải, nước thải;
c) Phát hiện, đánh giá các tác động xuyên biên giới đến môi
trường trong nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường.
Điều 98. Chỉ thị môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố
đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ thị môi
trường của quốc gia để áp dụng trong cả nước.
Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường
cấp tỉnh
1. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;
b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;
d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ
sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn gen;
e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập
trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;
g) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
h) Các vấn đề môi trường búc xúc và nguyên nhân chính;
i) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện
môi trường;
k) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của địa phương;
l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 100. Báo cáo tình hình tác động
môi trường của ngành, lĩnh vực
1. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu
đối với môi trường;
b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức độ nguy hại của
chất thải theo ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
tình hình xử lý;
d) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực;
đ) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ lập báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia
1. Báo cáo môi trường quốc gia gồm có các nội dung sau đây:
a) Các tác động môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
b) Diễn biến môi trường quốc gia và các vấn đề môi trường
búc xúc;
c) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, tổ chức
quản lý và biện pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
đ) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập báo cáo môi trường quốc gia theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội; hằng năm lập báo cáo chuyên đề
về môi trường.
Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu,
thông tin về môi trường
1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi
trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi
trường.
2. Việc thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường được quy
định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về thống kê ở trung ương để xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường quốc
gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi
trường tại địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê,
lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất
thải từ hoạt động của mình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử lý, tổng hợp,
lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi
trường.
Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin
về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về
môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường
liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động
và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.
3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách
nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên
trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo
yêu cầu.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm định kỳ cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý nhà
nước về thống kê ở trung ương thông tin về môi trường liên quan đến ngành, lĩnh
vực mình quản lý.
Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu
về môi trường
1. Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông
tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất
thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình
tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối
tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin
được công khai.
Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về
bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán
bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người
lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc
phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao
động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại
về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá
nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy
định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối
thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải
thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của
cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở
quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận
các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực
hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường.
Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net