NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA 7 VÙNG KINH TẾ

1.     TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

Trung du miền núi Bắc Bộ bao gồm 15 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình (thuộc Tây Bắc); Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh (thuộc Đông Bắc).
Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta (trên 101.000 km2), dân số hơn 12 triệu người (năm 2006), chiếm 30,5% diện tích tự nhiên và 14,2% dân số cả nước.
1. Vị trí địa lý
- TDMNBB nằm gọn trong vành nhiệt đới BBC, gần chí tuyến hơn gần xích đạo nên thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa cận chí tuyến, rất thuận lợi để phát triển nền nông - lâm - ngư nghiệp nhiệt đới đa dạng, nhiều vụ quanh năm, với nhiều đặc sản nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới...
- TDMNBB tiếp giáp Trung Quốc với đường biên giới dài 1400km, với Đông Bắc Lào và trên đó có nhiều cửa khẩu lớn như Lạng Sơn, Móng Cái, Lào Cai… nên rất dễ giao lưu kinh tế, văn hoá. Đặc biệt, vùng đông bắc giáp tỉnh Quảng Đông là tỉnh rất năng động về kinh tế, nên kinh tế vùng đông bắc nước ta chịu ảnh hưởng của nền kinh tế năng động này.
- TDMNBB có tỉnh Quảng Ninh giáp biển với ngư trường trọng điểm Quảng Ninh - Hải Phòng rất giàu hải sản, vùng biển TDMNBB tiếp giáp với biển đông nam Trung Quốc và có khả năng xây dựng các cảng biển lớn, nên vùng có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ, giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng khác trong nước và quốc tế.
- TDMNBB tiếp giáp với ĐBSH là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc giàu lương thực, thực phẩm và nguồn nhân lực dồi dào, nên ĐBSH vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp cho TDMNBB, vừa là nơi cung cấp trang thiết bị công nghệ và cán bộ KHKT cho TDMNBB. Nên sự tồn tại của ĐBSH là một nhân tố kích thích nền kinh tế TDMNBB phát triển.
- Tuy nhiên, vùng có một số khó khăn về vị trí địa lý như sau:
+ Nằm trong khu vực có nhiều thiên tai nhất thế giới, điển hình là bão ở Quảng Ninh, lụt lội ở nhiều tỉnh… Nên trong phát triển kinh tế luôn phải đầu tư chi phí lớn để hạn chế thiên tai.
+ Vùng tiếp giáp với Trung Quốc và Lào có đường biên giới dài, nên Nhà nước phải quan tâm đầu tư lớn thường xuyên tới vấn đề đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Tài nguyên đất
- Đất đai TDMNBB rộng lớn và đa dạng về loại hình:
+ Đất feralit chiếm diện tích lớn nhất trong vùng, điển hình là đất feralit đỏ vàng, đất đỏ đá vôi, đất feralit mùn trên núi cao. Đất feralit trong vùng có tầng phong hoá dày và rất giàu các nguyên tố vi lượng như sắt, mănggan, rất thích hợp với trồng các cây công nghiệp như chè búp, sơn, hồi, lạc, mía, đậu tương… Đặc biệt, đất mùn trên núi còn trồng các cây dược liệu như tam thất, sa nhân và nhiều cây ăn quả như đào, mận…
+ Vùng có đất phù sa trong các thung lũng hoặc ven sông, suối rất tốt cho việc trồng các cây ngắn ngày như lúa, lạc, đậu tương, thuốc lá…
+ Trong vùng có nhiều cao nguyên, đồng bằng giữa núi như cao nguyên Mộc Châu, cánh đồng Mường Thanh… là địa bàn thuận lợi để chăn nuôi trâu bò lấy thịt, lấy sữa và trồng nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Tuy nhiên, đất đai hầu hết phân bố trên địa hình dốc, nên rất khó khai thác và dễ bị xói mòn, rửa trôi. Bên cạnh đó, do địa hình chia cắt, khó áp dụng các biện pháp cơ giới nên đất đai chỉ phù hợp với việc phát triển các vùng chuyên canh quy mô nhỏ. Do đó, khi sử dụng phải gắn với các biện pháp bảo vệ như trồng cây theo băng đào, làm ruộng bậc thang.
2.2. Khí hậu
- TDMNBB có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 25-260C, lượng mưa 1400-1600mm, tổng lượng bức xạ từ 8500-90000C rất phù hợp với sản xuất nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, nhiều vụ, nhiều đặc sản quanh năm.
- Khí hậu trong vùng phân hoá theo hai mùa nóng - lạnh, trong đó mùa đông kéo dài từ tháng tháng XI đến tháng V, với nhiệt độ trung bình xuống dưới 130C, nên vùng có thể trồng nhiều cây ưa lạnh, đặc biệt là rau vụ đông.
- Khí hậu trong vùng phân hoá rõ từ đông sang tây, vùng Đông Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên có mùa đông lạnh thích hợp cho trồng các cây dược liệu, cây ăn quả. Vùng Tây Bắc ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên mùa nóng rất thích hợp cho trồng các cây ưa nóng như bông, xoài.
- Khí hậu còn phân hoá từ thấp lên cao ở những vùng núi cao như Sa Pa, Mẫu Sơn là những địa bàn du lịch, nghỉ mát rất lý tưởng với du khách và cũng là điều kiệu thuận lợi để trồng cây ăn quả và cây dược liệu.
- Tuy vậy, thời tiết trong vùng diễn biến thất thường, phức tạp và hay nhiễu động, lại nhiều sương muối, rét đậm, rét hại làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Đồng thời, sự phân hoá phức tạp của khí hậu đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu để xác lập một cơ cấu cây trồng, vật nuôi thật phù hợp với điều kiện sinh thái.
2.3. Nguồn nước
- Nhờ có lượng mưa trung bình năm lớn, lại có các hệ thống sông dày đặc, có nhiều sông lớn (sông Hồng, sông Đà…) nên vùng có trữ lượng nước lớn, cung cấp nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt của con người.
- Do các sông đều chảy trên độ dốc lớn, nên đã tạo ra trữ năng thuỷ điện khổng lồ cho vùng, riêng hệ thống sông Hồng có 11 triệu KW, chiếm 37% tổng trữ năng thuỷ điện cả nước, sông Đà 6 triệu KW, trong vùng xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn: Hoà Bình, Thác Bà…
- Tuy nhiên, do chế độ nước phân hoá theo mùa và theo vùng đã dẫn đến những bất lợi trong sản xuất: vào mùa mưa cả hai miền đều thừa nước, vào mùa khô, đặc biệt là Tây Bắc rất thiếu nước. Do thiếu nước nên sông ngòi vào mùa khô rất cạn, không có khả năng phát triển giao thông và ảnh hưởng đến công suất các nhà máy thuỷ điện.
2.4. Khoáng sản
Khoáng sản trong vùng rất đa dạng, giàu trữ lượng:
- Than đá, than nâu có trữ lượng lớn bậc nhất cả nước, điển hình là than đá Quảng Ninh, trữ lượng trên 3 tỉ tấn, than nâu Na Dương 100 triệu tấn, là nguyên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp hoá chất, nhiệt điện.
- Trong vùng có nhiều mỏ sắt với trữ lượng lớn như Trại Cau, Quý Sa, Bảo Hà, trữ lượng mănggan lớn ở Cao Bằng… là cơ sở để phát triển công nghiệp luyện kim, đặc biệt ở Thái Nguyên.
- Vùng rất giàu khoáng sản kim loại màu: thiếc (Tĩnh Túc, Sơn Dương), chì (Chợ Điền), đồng, niken (Sơn La, Lào Cai), là cơ sở phát triển công nghiệp luyện kim màu như luyện thiếc ở Cao Bằng.
- Vùng rất giàu khoáng sản phi kim: đá vôi, đá quý, apatit, cát thuỷ tinh, sỏi đá… là nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. Đặc biệt ở Lai Châu có đất hiếm với trữ lượng lớn là nguyên liệu phát triển công nghiệp hoá chất sản xuất axêtilen.
- Tuy nhiên, khoáng sản trong vùng nhìn chung khó khai thác và đang có xu thế cạn kiệt. Việc khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái. Một số mỏ khoáng sản gần biên giới rất khó hoặc không có khả năng khai thác.
2.5. Sinh vật
- TDMNBB trước đây là vùng rừng thiêng nước độc, có trữ lượng rừng, diện tích rừng lớn nhất nhì cả nước, đó là rừng lim, sến, táu ở Đông Bắc, rừng pơmu, thông ở Tây Bắc, đặc biệt là rừng tre, nứa, luồng rất phong phú ở hai vùng. Rừng trong vùng có nhiều giá trị đối với công nghiệp chế biến giấy và sợi, là cơ sở để xây dựng nhà máy giấy Bãi Bằng lớn nhất cả nước.
- Trong rừng có nhiều loại thú quý hiếm, trong đó có nhiều loài đang được Uỷ ban môi trường thế giới quyết định cần phải bảo tồn.
- Mặc dù hiện đã bị khai thác quá mức, nhưng tài nguyên sinh vật trong vùng còn nhiều khả năng phục hồi nếu được đầu tư vốn lớn để trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Tuy vậy, tài nguyên rừng bị cạn kiệt rất nhanh từ khi xây dựng nhà máy giấy, sự cạn kiệt tài nguyên sinh vật dẫn đến mất cân bằng sinh thái, các tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất thường xuyên diễn ra, tài nguyên môi trường bị xáo trộn.
2.6. Tài nguyên biển - Du lịch
- Tài nguyên biển của vùng rất phong phú với vùng biển Quảng Ninh, có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong 4 ngư trường trọng điểm, chiếm khoảng 10% trữ lượng cả nước với nhiều loài hải sản quý như cá thu, đồi mồi, sò huyết… là cơ sở để phát triển công nghiệp đánh bắt, chế biến hải sản.
- Tài nguyên du lịch du lịch tự nhiên của vùng rất đa dạng: Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới; trong vùng còn nhiều thắng cảnh đẹp, nhiều hang động nổi tiếng như Nhất - Nhị - Tam Thanh, nhiều núi đẹp như Sa Pa, Mẫu Sơn, hồ Ba Bể… các tài nguyên thiên nhiên này nếu được đầu tư khai thác thì ngành du lịch sẽ trở thành mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế vùng.
- Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên biển cũng bị con người đánh bắt bừa bãi. Tài nguyên du lịch tuy phong phú, đa dạng nhưng do thiên tai khắc nghiệt và mùa du lịch trùng vời mùa mưa bão nên tiềm năng du lịch chưa được khai thác xứng với tiềm năng.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1. Dân cư, nguồn lao động
Hiện nay, dân số và lao động ở TDMNBB đã khá đông đúc, vùng trung du 100 - 300 người/km2, vì liên tục được bổ sung từ ĐBSH có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Chính đó là nguồn lực trí tuệ, nhân văn thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng.
TDMNBB là cái nôi cư trú của các dân tộc thiểu số phía Bắc như Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao với nền văn hoá, phong tục tập quán đa dạng giàu bản sắc… Đó là tài nguyên nhân văn và rất có giá trị với phát triển du lịch văn hoá và nhân văn.
Tuy nhiên, TDMNBB vẫn là vùng thiếu sức lao động, đặc biệt là các vùng cao biên giới rất thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao. Các dân tộc ít người thường cư trú ở những vùng hẻo lánh, vùng sâu, vàng xa gần biên giới nên rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Sự phân bố dân cư, lao động của vùng hiện nay chưa hợp lý, Tây Bắc thưa dân nhất cả nước và rất thiếu nhân lực.
3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
TDMNBB là vùng được đầu tư khai thác phát triển từ rất sớm, vì vậy hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng được xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Mạng lưới giao thông với nhiều quốc lộ quan trọng: 1A, 2, 3, 4, 6, nhiều tuyến đường sắt lâu đời như: Hà Nội - Lạng Sơn, Lào Cai… và đã xây dựng được nhiều cảng biển quan trọng như Cái Lân, Hòn Gai, Cẩm Phả…
Trong vùng đã xây dựng nhiều đô thị, nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp quan trọng như Hạ Long, Thái Nguyên, Việt Trì… với cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và nhiều ngành công nghiệp trọng điểm.
Trong nông nghiệp đã hình thành nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn, năng suất cao theo hướng sản xuất hàng hoá như chè, mía, lạc… những vùng chuyên canh này là cơ sở sản xuất ra nhiều nguyên liệu nông sản thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay mạng lưới cơ sở hạ tầng trong vùng nhìn chung còn rất nghèo nàn và lạc hậu về công nghệ, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa… qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế của vùng trong những năm qua.
3.4. Đường lối chính sách phát triển kinh tế
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang được thực hiện triệt để ở TDMNBB, vì vùng này có trình độ dân trí khá cao, đồng thời đây cũng là cái nôi của cách mạng Việt Nam, đó là các chính sách như khoán 10, khoán 100, giao đất, giao rừng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, ở một số nơi vùng sâu, vùng xa các chính sách của Đảng và Nhà nước còn chậm được triển khai và chưa thực hiện triệt để.
Các yếu tố khác, như vốn, khoa học công nghệ, thị trường tiêu thụ của vùng đang được chú trọng đẩy mạnh, đặc biệt là khai thác triệt để thị trường tiêu thụ ĐBSH và mở rộng thị trường với Trung Quốc.


2.     ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh, thành là: Hà Nội, Hà Nam, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Diện tích tự nhiên gần 15 nghìn km2, dân số năm 2006 là 18,2 triệu người (chiếm 4,5% diện tích tự nhiên và 21,6% dân số cả nước).
1. Vị trí địa lý
ĐBSH nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới BBC, nên thiên nhiên của vùng là thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm, nhiều vụ…
ĐBSH nằm ở cửa ngõ của sông Hồng và sông Thái Bình nên có vùng biển rộng lớn với đường bờ biển dài 400km, nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong nước và quốc tế bằng đường biển. Đồng thời có nguồn tài nguyên hải sản phong phú và đất đai của vùng liên tục được bồi đắp phù sa màu mỡ.
ĐBSH tiếp giáp với TDMNBB là vùng rất giàu khoáng sản (than Quảng Ninh, gang thép Thái Nguyên…), nông, lâm sản, thuỷ điện Hoà Bình; tiếp giáp với Bắc Trung Bộ là vùng giàu khoáng sản vật liệu xây dựng… nên rất dễ lôi kéo tài nguyên từ các vùng lân cận vào phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời cũng dễ dàng giao thương với Trung Quốc, bắc Lào, vì vậy nền kinh tế và văn hoá, xã hội của ĐBSH đã và đang chịu ảnh hưởng của Trung Quốc và cả phía bắc Lào.
ĐBSH có thủ đô Hà Nội là trái tim của cả nước với số dân trên dưới 3 triệu người chính là thị trường tiêu thụ rộng lớn các nguồn lương thực thực phẩm, đồng thời cũng là nơi cung cấp các thiết bị khoa học công nghệ và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật… cho sản xuất của vùng.
ĐBSH cũng là đầu mối của nhiều tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không vô cùng quan trọng với nền kinh tế đất nước, có sân bay Nội Bài là một trong 5 sân bay quốc tế của cả nước…
Tuy nhiên, ĐBSH cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và đời sống con người.
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Tài nguyên đất
Đất đai của vùng chủ yếu là đất phù sa ngọt rất màu mỡ là địa bàn rất tốt để trồng lúa và các cây lương thực thực phẩm, hoa màu… (kết hợp thêm SGK)…
Trong vùng còn 2 vạn ha đất hoang hoá chưa khai thác, trong đó có 1 vạn ha đất mặt nước mặn, lợ rất tốt với nuôi trồng thủy sản.
Mỗi năm của vùng mỗi năm tiến ra biển hàng trăm mét nên cho phép mở rộng thêm đồng bằng về phía biển.
Đất đai của ĐBSH phân bố trên địa hình khá bằng phẳng nên rất dễ khai thác, dễ đầu tư thâm canh tăng năng suất…
Khó khăn lớn nhất là diện tích đất tự nhiên quá ít nên phải sử dụng đất thật tiết kiệm và khi chuyển từ đất nông nghiệp sang mục đích khác phải tuân theo quy hoạch chặt chẽ.
2.2. Khí hậu
Khí hậu của ĐBSH là nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 25-260C, tổng nhiệt hoạt động 9000-95000C  Ž phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới nhiều vụ quanh năm với nhiều khả năng xen canh, tăng vụ, có thể sản xuất từ 2 - 4 vụ trong năm với nhiều đặc sản nông nghiệp.
Khí hậu phân hoá sâu sắc với mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình xuống tới 13-160C Ž cho phép sản xuất hệ thống rau vụ đông như xu hào, cải bắp, xúp lơ...
Khí hậu của vùng nhìn chung khá ôn hoà, phù hợp với đời sống con người, vì vậy hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp rất phát triển và cũng là địa bàn thu hút nhiều luồng di cư từ mọi miền đất nước đến đây cư trú và lập nghiệp.
Tuy nhiên, khí hậu diễn biến khá thất thường, nhiều thiên tai như bão lụt, hạn hán, rét hại làm cho năng suất cây trồng vật nuôi rất bấp bênh, vì vậy trong nông nghiệp phải xác lập một cơ cấu mùa vụ thật hợp lý.
2.3. Nguồn nước
Nguồn nước tưới của vùng rất dồi dào nhờ có lượng mưa trung bình năm khá lớn 1400-1600mm, với hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt của sông Hồng và sông Thái Bình với tổng lượng nước có trong vùng khoảng 137 tỉ m3/năm cùng với 16 triệu tấn phù sa… Đó chính là nguồn nước tưới, nguồn phân bón tự nhiên bồi đắp cho đồng bằng thêm màu mỡ và tăng năng suất cây trồng.
Chế độ nước trong vùng ít phân hoá theo mùa, biểu hiện ở mùa khô vẫn đảm bảo nước tưới cho phát triển nông nghiệp, mùa mưa tuy vẫn bị lũ lụt đe doạ nhưng không phải là vấn đề gay gắt như các vùng khác.
ĐBSH có trữ lượng nước ngầm khá lớn, dải nước ngầm sông Hồng có trữ lượng chiếm 37% tổng trữ lượng nước của sông Hồng Ž đó là nguồn nước sạch dự trữ rất có giá trị đối với con người cũng như sản xuất.
Tuy nhiên, vào mùa khô ở một số tỉnh, huyện gần TDMNBB vẫn thiếu nước tưới, vào mùa mưa, một số nơi lại bị ngập úng.
2.4. Sinh vật
Trên đất liền, tài nguyên sinh vật của vùng coi như đã cạn kiệt hết, nhưng thay vào đó là hệ thống cây trồng, vật nuôi rất phong phú và đa dạng. Hệ thống cây trồng, vật nuôi này góp phần to lớn vào việc tạo cảnh quan thiên nhiên, điều tiết môi trường trong sạch và cũng là nguồn lương thực, thực phẩm rất có ý nghĩa với đời sống con người.
Tài nguyên sinh vật biển khá phong phú với trữ lượng hải sản chiếm khoảng 10% so với cả nước, vùng có ngư trường Hải Phòng - QN…….., nhiều loài cá: chim, thu, ngừ, tôm hùm, sò huyết… đó chính là nguồn thực phẩm biển, thúc đẩy công nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản.
Tuy nhiên, sự cạn kiệt về tài nguyên sinh vật tự nhiên là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái, dẫn đến sâu bọ dịch bệnh ngày càng có nguy cơ phát triển mạnh.
2.5. Khoáng sản
Khoáng sản trên đất liền chưa biết hết, mới biết trữ lượng than nâu hơn 900 triệu tấn, nhưng lại nằm sâu dưới lòng đất rất khó khai thác, nên còn là tài nguyên dạng tiềm năng.
Dọc bờ biển Thái Bình có nhiều mỏ khí đốt, điển hình nhất là mỏ Tiền Hải có thể khai thác phục vụ công nghiệp địa phương.
Khoáng sản phong phú nhất của vùng là đá vôi rất tốt để làm xi măng ở Hải Phòng - Ninh Bình - Hà Nam.
Ngoài ra, ở Hải Dương còn có trữ lượng khá lớn đất sét và cao lanh là nguyên liệu làm gốm sứ rất có giá trị. Vùng ven biển và hải đảo còn có cát thuỷ tinh nổi tiếng như cát Vân Hải - Hải Phòng là nguyên liệu sản xuất pha lê thuỷ tinh rất có giá trị.
Tuy nhiên, khoáng sản của vùng được đánh giá là nghèo nàn, khó khai thác, việc khai thác đá vôi làm xi măng gây đảo lộn hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường và kéo theo cạn kiệt nhiều tài nguyên khác.
2.6. Tài nguyên du lịch
Phong phú, đa dạng và rất hấp dẫn du khách với nhiều bãi tắm đẹp: Sầm Sơn là nơi để phát triển du lịch nghỉ mát cuối tuần, vùng còn có nhiều hang động nổi tiếng như Hương Tích, rừng Cúc Phương, vườn quốc gia Cát Bà Ž ĐBSH có nhiều tiềm năng tự nhiên rất hấp dẫn với phát triển du lịch trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, do thiên tai khắc nghiệt, diễn biến thất thường… nên tài nguyên du lịch của vùng còn chưa được khai thác xứng đáng với tiềm năng.
(Học sinh có thể trình bày riêng về tài nguyên biển của vùng, trong đó khai thác thêm các lợi thế về phát triển giao thông biển).
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1. Dân cư, nguồn lao động
Dân số đông, nguồn lao động dồi dào chính là thị trường tiêu thụ rộng lớn lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng kích thích sản xuất phát triển.
Nguồn lao động của vùng có bản chất cần cù và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và thâm canh nông nghiệp, cho nên lao động trong vùng chính là động lực để thực hiện công nghiệp hoá.
Lao động trong vùng hiện nay còn một tỉ lệ khá cao thiếu việc làm, giá công lao động thấp nên rất hấp dẫn trong mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế.
ĐBSH có lịch sử phát triển lâu đời nên ở đây đã hội tụ và phát triển một nền văn hoá đa dạng, độc đáo, giàu bản sắc dân tộc. Chính đó là nguồn tài nguyên tài nguyên nhân văn rất hấp dẫn du lịch trong nước và quốc tế.
Lao động ở ĐBSH có trình độ dân trí cao, nhiều thợ giỏi, thợ bậc cao, vì vậy lực lượng lao động của vùng được coi là động lực chính để chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, dân số đông, mật độ quá cao (1225 người/km2 - 2006) đang gây ra sức ép lớn tới phát triển kinh tế - xã hội, với nâng cao chất lượng cuộc sống con người và bảo vệ môi trường, trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề chưa thật cao, thiếu thợ giỏi, thợ bậc cao, thiếu tác phong công nghiệp…
3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng của ĐBSH đã phát triển khá hoàn chỉnh và đang từng bước được hiện đại hoá, trong vùng có mạng lưới giao thông vận tải - thông tin liên lạc dày đặc, mạnh nhất cả nước với mật độ giao thông đường bộ khoảng 1 - 1,5km/km2.
Trong vùng có đầu mối giao thông Hà Nội lớn nhất cả nước, có sân bay Nội Bài, cảng biển Hải Phòng lớn thứ hai cả nước…
Trong vùng đã hình thành một cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành mũi nhọn, điển hình là cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng hiện đại nhất cả nước. Trong nông nghiệp, ĐBSH nổi tiếng nhất cả nước với hệ thống đê điều kiên cố nhất, mạng lưới thuỷ lợi hoàn chỉnh nhất.
ĐBSH có mật độ đô thị dày đặc nhất với 3 thành phố lớn là Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định và 10 thành phố, thị xã trực thuộc và có trên 50 trường Đại học, cao đẳng, có nhiều viện nghiên cứu đầu ngành của nước nhà.
Hệ thống cơ sở hạ tầng chính là nguồn lực vật chất không thể thiếu được, là nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hoá của vùng.
Nhưng cơ sở hạ tầng nhìn chung vẫn còn là một khâu yếu kém với phương tiện kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu chưa thoả mãn cho nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá.
3.3. Đường lối chính sách
Nhờ trình độ dân trí cao, lại có thủ đô Hà Nội nằm trong vùng, cho nên mọi đường lối của Đảng và Nhà nước đều được vận dụng sớm nhất, triệt để nhất nhằm đưa ĐBSH trở thành vùng kinh tế trọng điểm có sức hút mạnh nhất đầu tư nước ngoài, với cơ cấu kinh tế đa dạng và tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
Tuy vậy, ĐBSH cũng như cả nước chậm thực hiện đổi mới, duy trì cơ chế bao cấp quan liêu, tồn tại mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ quá lâu… cũng là nhân tố làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng trì trệ trong nhiều năm.
Các yếu tố khác, như vốn, khoa học công nghệ, đặc biệt là thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế của vùng đang được chú trọng nhằm khai thác thế mạnh ở ĐBSH.

3.           BẮC TRUNG BỘ

Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Khối núi Bạch Mã, nơi có đèo Hải Vân, được coi là ranh giới tự nhiên giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên là 51,5 nghìn km2, dân số là 10,6 triệu người (2006) chiếm 15,6% diện tích và 12,9% dân số của cả nước.
1. Những điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ
a) Về mặt tự nhiên
            - Đất đai: Dải đồng bằng ven biển có điều kiện phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Diện tích gò đồi tương đối lớn có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
            - Khí hậu: mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh vừa, do còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc về mùa đông.
            - Sông ngòi: dày đặc với một số con sông lớn tạo nên các đồng bằng tương đối màu mỡ như­ đồng bằng sông Mã, sông Cả. Đây cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng, phần hạ lưu có giá trị giao thông thuỷ.
            - Tài nguyên rừng: Rừng có diện tích tương đối lớn với 2,46 triệu ha, chiếm 20% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ đạt 47,8% (năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
            - Khoáng sản: T­ương đối phong phú, chỉ đứng sau Trung du và miền núi Bắc Bộ. Kim loại có mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), trữ lượng lớn nhất cả nư­ớc (chiếm 60% trữ l­ượng cả n­ước); mỏ crômít ở Cổ Định (Thanh Hoá); thiếc ở Quỳ Hợp (Nghệ An) chiếm 60 % trữ l­ượng cả nước; Ngoài ra còn có  mangan (Nghệ An ), ti tan ở ven biển Hà Tĩnh, cao lanh (Quảng Bình); đá quý miền tây Nghệ An (Quỳ Hợp, Quế Phong).
b) Về kinh tế - xã hội
- Dân cư:
                        + Dân số đông, năm 2005 là 10,6 triệu người, chiếm 12,8% dân số cả nước. Đây là nguồn lao động dồi dào cho vùng phát triển kinh tế.
                        + Dân cư có truyền thống đấu tranh cách mạng và chung sống với thiên nhiên khắc nghiệt.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật hạ tầng và các điều kiện khác:
                        + Có đường sắt Thống Nhất và đường quốc lộ 1A chạy qua tất cả các tỉnh.
                        + Đường Hồ Chí Minh ở phía tây và các tuyến đường ngang, là cửa ngõ ra biển của nước bạn Lào.
                                + Mạng lưới đô thị và các trung tâm công nghiệp ven biển: Thanh Hoá, Vinh, Huế.
                        + Sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ tạo cho sự phát triển kinh tế của Bắc Trung Bộ trong tương lai.
                        + Tập trung nhiều di sản thiên nhiên, văn hoá nổi tiếng (rừng quốc gia  Phong Nha - Kẻ Bàng, cố đô Huế). Nhiều bãi tắm nổi tiếng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
2. Khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ
            - Các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, gây ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô sản xuất trên diện rộng.
            - Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt nhất cả nước: cát bay lấn sâu vào ruộng đồng làng mạc; gió tây khô nóng; bão, lũ lụt, hạn hán, triều cường bất thư­ờng.
            - Sông ngòi ngắn dốc, lũ lên nhanh gây thiệt lớn về người và của.
            - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật nhìn chung còn lạc hậu.

4.           NAM TRUNG BỘ
Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố lần lượt từ Bắc vào Nam là: Tp Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 44,4 nghìn km2 và số dân khoảng 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% dân số cả nước (2006).
1. Vị trí địa lí.
– Tất cả các tỉnh của Duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển, với đường bờ biển dài hơn 1400km, vùng biển nằm án ngữ tuyến đường hàng hải quốc tế qua Biển Đông. Vùng có điều kiện để đẩy mạnh giao lưu kinh tế trong và ngoài nước bằng đường biển. Điều này đặc biệt thuận lợi với vùng vì đường bờ biển bị chia cắt mạnh, tạo ra nhiều vũng vịnh để xây dựng cảng biển, nhất là các cảng nước sâu.
– Phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ; phía Tây giáp Lào và Tây Nguyên. Với hệ thống giao thông đang được nâng cấp, vùng là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên, Hạ Lào và Đông Bắc Thái Lan.
– Cùng với Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ là cầu nối 2 vùng kinh tế phát triển nhất nước ta (Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ).
– Tuy nhiên vùng nằm ở nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng mạnh của bão gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
a. Địa hình và đất trồng.
– Chủ yếu là đồi núi, là gờ phía đông của dãy Trường Sơn Nam, các nhánh núi ăn lan ra sát biển tạo nên hình dạng đặc biệt của bờ biển với các bán đảo, nhiều vũng vịnh kín có thể xây dựng cảng biển và nhiều bãi tắm đẹp.
– Đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, càng về phía nam càng hẹp. Các đồng bằng có nguồn gốc sông – biển, đất cát pha là chủ yếu, kém màu mỡ, không thuận lợi cho thâm canh lúa nước. Chỉ có một số đồng bằng lớn như đồng bằng Tuy Hòa (Phú Yên).
– Đất feralit ở phía Tây thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
– Đất cát ven biển có thể cải tạo phát triển hình thức đào ao nuôi tôm trên cát; những nơi có phong cảnh đẹp là tài nguyên quí để phát triển du lịch.
b. Khí hậu.
– Khí hậu nóng quanh năm, không có mùa đông lạnh, có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa khô sâu sắc gây hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng.
– Mưa thu đông, có sự tương phản rõ rệt giữa hai phần Bắc và Nam, càng về phía Cực Nam Trung Bộ lượng mưa càng thấp, đây là khu vực có lượng mưa thấp nhất cả nước, khó khăn cho đời sống và phát triển nông nghiệp
– Vùng nằm trên đường di chuyển của các cơn bão. Vì vậy, đây là vùng chịu nhiều thiệt hại về người và của do các cơn bão gây ra.
c. Nguồn nước.
– Các sông trong vùng đa phần là sông ngắn và dốc, ít phù sa. Chế độ nước biến động theo mùa: mùa lũ nước lên nhanh rút nhanh, gây lũ lụt ở đồng bằng và lũ quét ở vùng núi; bị khô kiệt về mùa khô gây thiếu nước cho tưới tiêu.
– Sông có tiềm năng khá lớn về thủy điện, có thể xây dựng  nhiều nhà máy thủy điện trung bình.
– Nguồn nước khoáng có giá trị kinh tế cao: Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Thạch Bích (Quãng Ngãi)...
d. Tài nguyên rừng.
– Diện tích rừng còn tương đối nhiều với diện tích gần 2 triệu ha, độ che phủ gần 38%, có tới 97% là rừng gỗ. Trong rừng có nhiều loại gỗ quí như: lim, nghến, sến, táu...nhiều loại chim và thú quí. Đó là điều kiện phát triển lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
e. Khoáng sản.
– Khoáng sản không nhiều, chủ yếu là vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh ở Khánh Hòa.
– Vàng  ở Bồng Miêu (Quảng Nam) có trữ lượng đáng kể cho phép khai thác công nghiệp.
– Nguồn nước khoáng có ở nhiều nơi, nhưng nổi tiếng nhất là Vĩnh Hảo (Bình Thuận).
– Dầu khí đã được khai thác trên thềm lục địa ở Cực Nam Trung Bộ.
f. Tài nguyên biển.
– Vùng biển có nguồn lợi thủy sản phong phú với nhiều bãi tôm, bãi cá, nhất là các tỉnh Cực Nam Trung Bộ; có các ngư trường trọng điểm như: ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa, thuận lợi phát triển ngành đánh bắt thủy sản.
– Bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, xây dựng các cảng biển, đặc biệt là các cảng nước sâu.
– Nhiều bãi biển nổi tiếng để phát triển du lịch như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quãng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận)...
– Vùng có nhiều hang yến dọc bờ biển và trên một số đảo. Đó là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao được thị trường thế giới ưa chuộng.
3. Kinh tế – xã hội.
a. Dân cư và lao động.
– Dân số năm 2006 khoảng 8,9 triệu người, chiếm 10,5% dân số cả nước. Nhân dân kiên cường, giàu kinh nghiệm trong việc chinh phục thiên nhiên, chung sống với thiên nhiên khắc nghiệt.
– Lực lượng lao động của vùng khoảng hơn 4 triệu người, chất lượng lao động của vùng nói chung còn thấp, lao dộng có trình độ chuyên môn kĩ thuật  tập trung chủ yếu ở đô thị.
b. Cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng.
– Có Quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất chạy xuyên suốt các tỉnh của vùng. Một số đô thị khá lớn như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết...
– Tuy nhiên nhìn chung cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn nghèo nàn, chất lượng thấp kém, lại bị tàn phá nghiêm trọng bởi chiến tranh và bị đe dạo hủy hoại do thiên tai.
c. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các di sản văn hóa thế giới là: Phố Cổ Hội An, Thánh Địa Mỹ Sơn (Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh du lịch của vùng.
d. Là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng cường vốn, khoa học – kĩ thuật cho sự phát triển kinh tế của vùng.

5.           TÂY NGUYÊN

Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Diện tích tự nhiên 54,7 nghìn km2, dân số 4,9 tr. người (2006), chiếm 16,5% diện tích và 5,8% dân số toàn quốc.
Ngày 25-11-2005, Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên của Việt Nam đã được UNESCO chính thức công nhận là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng và chủ nhân của loại hình văn hóa đặc sắc này là cư dân các dân tộc Tây Nguyên: Bana, Xêđăng, Mnông, Cơho, Rơmăm, Êđê, Giarai... Cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của người Tây Nguyên, là tiếng nói của tâm linh, tâm hồn con người, để diễn tả niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày của họ.
Tây Nguyên là vùng giàu tiềm năng thiên nhiên, đặc biệt là đất và rừng nhiều thuận lợi với phát triển kinh tế đa ngành từ nông nghiệp đến công nghiệp và dịch vụ.
Tây Nguyên là cái nôi cư trú của nhiều dân tộc ít người như BaNa, Êđê, Cơho… với nền văn hoá ngôn ngữ đa dạng độc đáo, rất giàu bản sắc…
Tây Nguyên hiện nay là một trong những vùng được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh nhằm biến vùng này thành một trong những vùng sản xuất trọng điểm chuyên sản xuất cây công nghiệp xuất khẩu.
1. Vị trí địa lí
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, gần xích đạo hơn gần chí tuyến, nằm trên cao nguyên có độ cao trung bình từ 400 - 500m ® thiên nhiên của vùng là thiên nhiên nhiệt đới cận xích đạo trên cao, rất thuận lợi với sản xuất nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng với nhiều sản phẩm ưa nóng và ưa mát, như cao su, chè búp…
Tây Nguyên là vùng lãnh thổ có tính chất cầu nối, nối liền Bắc Bộ và Nam Bộ của phía Tây tổ quốc, nên Tây Nguyên cũng là nơi gặp gỡ hội tụ của nhiều luồng sinh vật, nhiều nền văn minh từ phía Bắc xuống, phía Nam lên, từ Lào sang, từ biển vào ® Tây Nguyên có nguồn tài nguyên sinh vật rất phong phú, đa dạng và nền văn hoá giàu bản sắc.
Tây Nguyên cũng là vùng lãnh thổ có tính chất hành lang biên giới phía Tây tổ quốc giữa ta và Lào, Cămpuchia nên Tây Nguyên rất thuận lợi cho giao lưu quan hệ giữa ta với hai nước bạn.
Tây Nguyên cũng là vùng lãnh thổ có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng, thống nhất đất nước. Vì vậy, Tây Nguyên được Đảng và quân đội ta chọn làm nơi xuất phát điểm của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Tây Nguyên tiếp giáp với Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước, nên rất thuận lợi cho vùng tiếp thu công nghệ, lao động lành nghề và cán bộ khoa học kĩ thuật, đồng thời Đông Nam Bộ cũng là vùng chế biến các sản phẩm nông, lâm sản cho Tây Nguyên.
Tuy nhiên, vị trí địa lí Tây Nguyên thực chất là vùng sâu, vùng xa của tổ quốc nên không thuận lợi cho giao lưu với các vùng khác. Tây Nguyên lại là vùng lãnh thổ hành lang biên giới giữa ta với Lào và Cămpuchia, có ngã ba Đông Dương, vì vậy Nhà nước ta phải quan tâm nhiều tới bảo vệ an ninh biên giới.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1. Tài nguyên đất
Đất đai Tây Nguyên rộng lớn gần 5,5 triệu ha và rất đa dạng về loại hình, trong đó phần lớn là đất đỏ bazan khoảng hai triệu ha với tầng phong hoá dày rất màu mỡ, lại phân bố trên địa hình cao xếp tầng khá bằng phẳng, rất dễ khai thác để trồng cây công nghiệp lâu năm và hàng năm như cà phê, cao su, chè búp…
Khu vực phía đông và nam Tây Nguyên có đất phù sa cổ, phù sa mới do các sông bồi đắp rất thuận lợi cho sản xuất cây lương thực ngắn ngày như lúa hai vụ, lạc, mía…
Nhìn chung đất đai Tây Nguyên rất phì nhiêu, tơi xốp, thoát nước tập trung phân bố thành khoảnh rất thuận lợi với việc hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và hàng năm.
Khó khăn lớn nhất là địa hình cao nguyên với độ dốc lớn, nên đất đai dễ bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu nên khi sử dụng phải có biện pháp cải tạo đất.
2.2. Khí hậu
Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nắng nóng quanh năm với nhiệt đới trung bình 25-260C, lượng mưa trung bình năm 1600-1800mm, tổng nhiệt độ hoạt động khoảng 10.0000C ® rất thuận lợi trồng cây nhiệt đới ưa nóng, khả năng xen canh tăng vụ rất thuận lợi với cây trồng, đặc biệt là các cây cà phê, cao su, hồ tiêu, điều…
Khí hậu Tây Nguyên phân hoá theo mùa mưa và khô, trong đó mùa mưa thừa nước, nguồn nước tưới dồi dào, nhưng mùa khô thích hợp với trồng các cây ưa nóng như bông, tiêu, điều và rất thuận lợi cho phơi sấy sản phẩm cây công nghiệp.
Khí hậu phân hoá theo độ cao: ở độ cao dưới 400m khí hậu vẫn còn nóng và thích hợp với trồng cây ưa nóng như lúa, sắn, cà phê. Nhưng trên cao 500-1000m khí hậu mát dần lại thích hợp với trồng các cây ưa mát như chè búp và nhiều loại dược liệu quý, nhiều cây ăn quả cận nhiệt đới…
Khí hậu Tây Nguyên nhìn chung rất ôn hòa, không sương muối, ít ảnh hưởng của bão nên năng suất cây trồng và vật nuôi rất ổn định…
2.3. Tài nguyên nước
Nhờ lượng mưa trung bình năm lớn 1600-1800mm, lại có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, như sông Xêxan, Xrêpôc, Krôngnăng… nên nếu Tây Nguyên đầu tư phát triển thuỷ lợi thì vẫn đảm bảo nước tưới cho nông nghiệp vào mùa khô.
Sông ngòi trong vùng bắt đầu từ Tây Nguyên chảy sang Lào rồi đổ ra biển Đông, vì vậy các sông đều chảy trên độ dốc lớn tạo ra trữ năng thuỷ điện lớn ® có thể xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện vừa và lớn như Yaly…
Tuy nhiên, do khí hậu - thuỷ văn phân hoá rất rõ theo mùa, vào mùa mưa thừa nước gây xói mòn, rửa trôi… mùa khô thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng tới công suất các nhà máy thuỷ điện trong vùng.
2.4. Tài nguyên sinh vật
Sinh vật phong phú nhất ở Tây Nguyên là rừng nhiệt đới ẩm nhiều tầng, diện tích rừng chiếm tới 36% diện tích tự nhiên, độ che phủ 60%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao, rừng Tây Nguyên có nhiều loài thú quý như voi, bò tót, tê giác, trâu rừng… đang được bảo tồn.
Nhưng nhiều năm qua, sinh vật Tây Nguyên đã bị con người khai thác bừa bãi do đốt nương làm rẫy, du canh, du cư… đã làm tài nguyên rừng suy giảm và cạn kiệt các động vật quý, gây đảo lộn sinh thái…
2.5. Tài nguyên khoáng sản
Lâm Đồng có bôxit trữ lượng hàng tỉ tấn, trong vùng còn có nhiều đất sét, cao lanh làm nguyên liệu gốm sứ… Nếu được đầu tư khai thác thì Tây Nguyên có thể trở thành vùng khai thác bôxit quy mô lớn.
Nhưng có thể nói Tây Nguyên là vùng nghèo khoáng sản, thiếu nhiên liệu, thiếu vật liệu xây dựng, gây khó khăn cho phát triển công nghiệp.
2.6. Tài nguyên du lịch
Có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Đà Lạt, Hồ Xuân Hương, thác Camly... đặc biệt là có cao nguyên Langbiang còn nhiều rừng nguyên sinh, cảnh quan nhiệt đới… rất hấp dẫn du lịch sinh thái, nghỉ mát…
Tuy vậy, tài nguyên du lịch mới được khai thác và chưa khai thác hết tiềm năng do cơ sở hạ tầng vùng sâu, vùng xa rất yếu kém…
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1. Dân cư, nguồn lao động
Từ 1975 đến nay, Tây Nguyên luôn được bổ sung thêm lao động từ phía Bắc và DHMT nên nguồn lao động cần cù, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và thâm canh nông nghiệp… Tây Nguyên là cái nôi cư trú của nhiều dân tộc ít người với nền văn hoá rất đa dạng tạo nên những tiềm năng lớn trong du lịch văn hoá trong nước và quốc tế.
Khó khăn lớn nhất là vùng vẫn còn thiếu sức lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao, vùng còn chưa đủ nhân lực để khai thác, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trình độ dân trí rất chênh lệch giữa các khu vực, vùng đồng bào ít người dễ bị kẻ xấu lợi dụng…
3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất mới được đầu tư từ tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội nên được Nhà nước ta quan tâm lớn, cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong giai đoạn hiện nay.
Trong vùng có nhiều tuyến quốc lộ quan trọng như quốc lộ 14, 19, 26…, đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn như Yaly, Đrây H/ling…, đã xây dựng nhiều nông trường chuyên canh cây công nghiệp…
Tuy vậy, cơ sở hạ tầng ở Tây Nguyên hiện nay vẫn còn là một khâu yếu kém vì thiếu công nghệ hiện đại, thiếu năng lượng điện, giao thông vận tải trong vùng còn rất yếu kém đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa…
3.3. Đường lối chính sách
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được vận dụng sáng tạo và triệt để ở Tây Nguyên như chính sách khoán 10, giao đất giao rừng, mở rộng hợp tác quốc tế… đó cũng là nguồn lực trí tuệ góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên.
Tuy nhiên, ở vùng sâu, vùng xa việc thực hiện chính sách còn gặp nhiều khó khăn và chưa thật triệt để.
Các yếu tố khác, như vốn, thị trường tiêu thụ, khoa học công nghệ đang được từng bước đẩy mạnh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

6.           ĐÔNG NAM BỘ

Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành là TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên của vùng là 23,6 nghìn km2, dân số khoảng 12 triệu người (2006), chiếm 7,1% diện tích tự nhiên và 14,3% dân số toàn quốc.
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác và dân số vào loại trung bình, nhưng lại dẫn đầu cả nước về GDP (42,0%), giá trị sản xuất công nghiệp (55,6%) và là vùng có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh nhất cả nước hiện nay.
Đông Nam Bộ là vùng giàu tiềm năng về tự nhiên cả trên đất liền và dưới biển, trong đó đất liền giàu nhất là tài nguyên đất và rừng gỗ quý, dưới biển có dầu mỏ, khí đốt là tài nguyên đang hấp dẫn với đầu tư hợp tác quốc tế nhất nước hiện nay.
1. Vị trí địa lí
Đông Nam Bộ nằm trong vành đai nhiệt đới cận xích đạo, nên đặc điểm tự nhiên của vùng nắng nóng quanh năm ® phát triển nền nông - lâm - ngư nghiệp nhiệt đới quanh năm.
Đông Nam Bộ tiếp giáp với biển Đông gần đường biển quốc tế qua eo Malăcca ® rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế - xã hội với thế giới bằng đường biển.
Đông Nam Bộ tiếp giáp Tây Nguyên là kho vàng xanh của cả nước, tiếp giáp ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, nên rất dễ lôi cuốn các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ các vùng xung quanh vào quá trình sản xuất. Đồng thời, Đông Nam Bộ tiếp giáp với Campuchia, có cửa khẩu quốc tế Tây Ninh nên rất dễ lưu thông với Campuchia và cả Thái Lan.
Đông Nam Bộ có TP Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước, vừa là thị trường tiêu thụ rộng lớn vừa là cơ sở cung cấp cán bộ khoa học kĩ thuật và các thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất của vùng.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1. Tài nguyên đất
Đất đai ở Đông Nam Bộ đa dạng về loại hình với đất đỏ bazan chiếm tới 40% diện tích tự nhiên, đất xám có khoảng 700.000 ha, còn lại là đất phù sa màu mỡ ® thuận lợi cho phát triển hệ thống cây trồng đa dạng: cao su, cà phê, lạc, mía, đậu tương…
Vùng có đất đỏ bazan rất màu mỡ, đất xám tuy kém chất lượng nhưng rất tơi xốp, thoát nước tốt, phân bố trên địa hình cao nguyên lượn sóng rất dễ khai thác và áp dụng cơ giới hoá, là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp…
2.2. Khí hậu
Khí hậu Đông Nam Bộ là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nóng nắng quanh năm, nhiệt độ trung bình 28-290C, lượng mưa 1600-1800mm, tổng nhiệt hoạt động khoảng 10.0000C ® rất thuận lợi cho sản xuất cây công nghiệp nhiệt đới ưa nóng, khả năng xen canh, tăng vụ với nhiều đặc sản có giá trị như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều…
Khí hậu Đông Nam Bộ khá ôn hoà, ít bão, không có sương muối, ít lũ lụt, vì vậy năng suất và sản lượng cây trồng của vùng nhìn chung rất ổn định, ít khi mất mùa…
2.3. Nguồn nước
Nhờ lượng mưa lớn và hệ thống sông ngòi dày đặc với nhiều nhánh lớn như sông Đa Nhim, sông Bé, La Ngà, Vàm Cỏ… với trữ lượng nước 37 tỉ m3/năm ® đủ khả năng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông - lâm nghiệp.
Các sông của Đông Nam Bộ hầu hết bắt nguồn từ cao nguyên Nam Trung Bộ đổ ra biển Đông, vì vậy các sông chảy trên độ dốc lớn ® trữ năng thủy điện chiếm khoảng 19% tổng trữ lượng cả nước. Vì vậy, Đông Nam Bộ có thể phát triển các nhà máy thủy điện cỡ vừa, như thuỷ điện Trị An 400.000KW trên sông Đồng Nai.
Hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây ở vùng hạ lưu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn rất thuận lợi với nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông đường thuỷ.
2.4. Sinh vật
- Sinh vật trên đất liền: rừng gỗ quý (lớn nhất cả nước) với nhiều loại như cẩm lai, kiền, săng lẻ… tập trung chủ yếu ở hai tỉnh Bình Dương, Tây Ninh, ở đây có nhiều rừng nguyên sinh nổi tiếng như vườn quốc gia Bù Gia Mập, ở Đồng Nai có vườn quốc gia Nam Cát Tiên…
- Dọc ven biển của Đông Nam Bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu và huyện Cần Giờ - TP HCM, có khu sinh thái thiên nhiên nổi tiếng với diện tích ngập mặn lớn, nhiều loài chim thú quý, khu vực được coi là khu sinh thái thiên nhiên của cả nước.
- Tài nguyên sinh vật dưới biển rất phong phú bởi Đông Nam Bộ có vùng biển rộng với trữ lượng hải sản lớn nhất cả nước khoảng 54% (tính cả ĐBSCL) trong đó có hai ngư trường lớn nhất cả nước là Minh Hải - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu với nhiều hải sản quý như cá thu, cá ngừ… ® thúc đẩy công nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản.
2.5. Khoáng sản
Khoáng sản trên đất liền của Đông Nam Bộ hiện chưa biết hết, hiện mới biết có trữ lượng đất sét, cao lanh tập trung ở Đồng Nai làm nguyên liệu gốm sứ rất tốt.
Khoáng sản dưới biển có dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn, lớn nhất so với cả nước, có tới 3 bể trầm tích lớn, nổi tiếng nhất là Bạch Hổ, Mỏ Rồng, Đại Hùng đang khai thác dầu khí với quy mô lớn nhất cả nước.
2.6. Du lịch tự nhiên
Tự nhiên Đông Nam Bộ đa dạng, giàu tiềm năng với cảnh quan hấp dẫn cả trên đất liền, bờ biển và dưới biển.
Trên đất liền có nhiều rừng đẹp là rừng nguyên sinh, các vườn quốc gia, núi Bà Đen…
Bờ biển có cảnh quan hấp dẫn, nhiều bãi tắm đẹp như Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, có khu sinh thái thiên nhiên Cần Giờ rất hấp dẫn du khách.
Dưới biển có nhiều đảo, quần đảo như Côn Đảo, Phú Quốc vừa là di tích lịch sử, vừa là nơi nghỉ mát lí tưởng.
Þ Đông Nam Bộ có tài nguyên thiên nhiên vừa phong phú, vừa đa dạng, vừa có trữ lượng lớn, chất lượng cao, là cơ sở để phát triển cơ cấu ngành công - nông nghiệp với quy mô lớn, hiệu quả cao bậc nhất cả nước.
2.7. Một số khó khăn về tự nhiên
- Vị trí địa lí: nằm trong khu vực có nhiều thiên tai, hạn hán thường kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt…
- Đất đai Đông Nam Bộ trong những năm qua đã bị con người khai thác bừa bãi làm đất bị thoái hoá, bạc màu. Vùng có diện tích đất xám bạc màu lớn nhất cả nước ® sử dụng phải đi đôi với cải tạo.
- Khí hậu và chế độ thuỷ văn phân hoá thành hai mùa, trong đó mùa khô thiếu nước nghiêm trọng nên cần phải đầu tư lớn cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, như xây Hồ Dầu Tiếng để đảm bảo nước tưới.
- Tài nguyên sinh vật cả trên đất liền và dưới biển đang bị cạn kiệt nhanh, chủ yếu là do bị con người khai thác bừa bãi, đánh bắt hải sản vô kế hoạch ® một số loài có nguy cơ tuyệt chủng, đảo lộn cân bằng sinh thái.
- Khoáng sản trên đất liền nghèo nàn, thiếu nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng, còn dưới biển việc khai thác dầu khí rất khó khăn, phải đầu tư thiết bị kĩ thuật hiện đại của nước ngoài, vì các mỏ dầu đều nằm sâu dưới đáy biển từ 3000-4000m.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên tuy rất phong phú, đa dạng nhưng do thiếu vốn và cơ sở hạ tầng chưa thật hiện đại nên các nguồn tài nguyên còn chưa được khai thác xứng với tiềm năng.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1. Dân cư, nguồn lao động
Tuy vùng này dân cư không đông, mật độ chưa cao nhưng phần lớn là dân đô thị (hơn 50%) nên đây là thị trường tiêu thụ rộng lớn lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng công nghệ ® kích thích các ngành kinh tế phát triển nhanh.
Nguồn lao động trong vùng với trình độ dân trí cao, nhiều thợ giỏi, thợ bậc cao nhất cả nước, đồng thời rất quen tác phong công nghiệp và nhạy bén với cơ chế thị trường.
® Nguồn lao động Đông Nam Bộ đang là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh và toàn diện nền kinh tế của vùng.
Dân cư, dân tộc của vùng rất phong phú, ngoài người Kinh còn có nhiều dân tộc ít người như Bana, Êđê, K/ho tập trung ở tỉnh Bình Phước, với nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc, là nguồn tài nguyên nhân văn hấp dẫn du khách.
3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật
Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại bậc nhất cả nước. Trong vùng có mạng lưới giao thông vận tải - thông tin liên lạc rất phát triển, đó là các quốc lộ quan trọng như 1A, 13, 14,  20, 51, sân bay Tân Sơn Nhất, bưu điện quốc tế thành phố HCM lớn nhất cả nước…
Trong vùng đã hình thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp khá hiện đại, hoàn chỉnh với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, dầu khí, điện năng, chế biến thực phẩm… Cơ sở hạ tầng này chính là nguồn lực vật chất quyết định đến sự phát triển kinh tế của vùng.
3.3. Đường lối chính sách
Nhờ trình độ dân trí cao, nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đều được thực hiện rất sáng tạo, triệt để, hiệu quả cao để phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá.
3.4. Một số khó khăn
- Dân cư, lao động: Đông Nam Bộ hiện tại là vùng tương đối đông dân, nhưng do đất đai nhỏ hẹp, nên trong tương lai vùng sẽ rơi vào tình trạng thừa lao động, thiếu đất sản xuất, đặc biệt là với tốc độ đô thị hoá nhanh, nên vấn đề sử dụng đất nông nghiệp phải thật tiết kiệm.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của người lao động cao nhất so với cả nước và trong khu vực, nhưng so với thế giới vẫn còn thấp, do đó vấn đề đầu tư nâng cấp kĩ thuật tay nghề cho người lao động cũng là vấn đề cấp bách.
Đông Nam Bộ có hai tỉnh Bình Phước và Tây Ninh là hai tỉnh giáp giới với Cămpuchia, cũng là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật còn rất lạc hậu. Vì vậy, dân cư vùng này rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng gây mất ổn định, nên vấn đề đầu tư nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc cũng là vấn đề cấp thiết.
- Cơ sở hạ tầng của Đông Nam Bộ so với cả nước đã phát triển và tương đối hoàn chỉnh, nhưng so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế thì vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, nên tiếp tục phải được đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ hiện đại theo yêu cầu của thời đại.
- Việc thực hiện đường lối chính sách của Nhà nước vẫn còn nhiều tồn tại, điển hình là chính sách mở cửa còn nhiều tiêu cực, thị trường quốc tế mất ổn định, giá cả xuất khẩu bấp bênh, đã kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Þ Qua phân tích trên, chứng tỏ Đông Nam Bộ là vùng có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội cho sự phát triển kinh tế. Đông Nam Bộ có vị trí địa lí thuận lợi, có tài nguyên đất đai, khí hậu, tài nguyên sinh vật, khoáng sản đa dạng, giàu trữ lượng, đồng thời vùng có nguồn lao động trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật hiện đại và hoàn chỉnh bậc nhất cả nước. Bên cạnh đó, Đông Nam Bộ gặp phải một số khó khăn về tự nhiên, đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng và chất lượng lao động còn yếu kém so với thế giới và khu vực. Tuy nhiên, những tồn tại nêu trên là tất yếu, là phù hợp với quy luật khách quan, nên ta vẫn khẳng định rằng Đông Nam Bộ là vùng có nhiều lợi thế nhất cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội, nhân văn để phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành nhất, hoàn chỉnh nhất và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước.

7.           ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, thành phố với diện tích khoảng 4 triệu ha (chiếm 12% diện tích toàn quốc) và số dân (năm 2003) hơn 16,9 triệu người (20,6% dân số cả nước).
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
– ĐBSCL là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta.
– Gồm châu thổ sông Cửu Long, vùng biển tiếp cận, các đảo và quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, thuận lợi phát triển kinh tế liên hoàn.
– Phía Tây Bắc là Cam–pu–chia,
– Phía Đông Bắc là vùng kinh tế phát triển năng động Đông Nam Bộ,
– Phía Tây là vịnh Thái Lan và phía Đông là Biển Đông rộng lớn, giàu thủy sản và khoáng sản.
– ĐBSCL có 1 phần nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Long An và Tiền Giang) và gần các nước Đông Nam Á.
Vị trí này cho phép ĐBSCL giao lưu thuận lợi, phát triển một nền kinh tế mở.
2. Điều kiện tự nhiên.
a. Địa hình.
Địa hình của vùng tương đối bằng bẳng, thấp và được chia thành các bộ phận:
– Thượng châu thổ: là khu vực cao nhất, bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn. Mùa mưa chúng bị chìm sâu dưới nước, mùa khô là những vũng nước tù đứt đoạn.
– Hạ châu thổ:
+ Thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển.
+ Mực nước trong các cửa sông lên xuống rất nhanh, những lưỡi nước mặn ngấm dần vào trong đất.
+ Các giồng đất ở hai bên bờ sông, các cồn cát duyên hải, các khu vực trũng nước vào mùa mưa và các bãi bồi trên sông.
– Đồng bằng phù sa rìa. Nằm ngoài phạm vi tác động của hệ thống sông Cửu Long, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông – biển.
b. Đất trồng.
– ĐBSCL có tiềm năng đất trồng to lớn, được bồi hàng năm, với 3 nhóm chủ yếu:
+ Đất phù sa ngọt : là loại đất tốt nhất, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu, chiếm gần 1/3 diện tích đồng bằng. Nơi tập trung dân cư, có thể tiến hành thâm canh nông nghiệp...
+ Đất phèn có diện tích lớn nhất (41% diện tích tự nhiên đồng bằng), phân bố thành các vùng tập trung (Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau).
+ Đất mặn phân bố ở dải ven Biển Đông và vịnh Thái Lan với diện tích khoảng 75 vạn ha.
– Khó khăn:
+ Diện tích đất phèn và đất mặn lớn, cùng với tình trạng thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, quá chặt, khó thoát nước, không thích hợp cho việc trồng lúa.
+ Diện tích hoang hóa còn lớn.
Tuy nhiên đây lại là những tiềm năng lớn để vùng có thể cải tạo mở rộng diện tích.
c. Khí hậu.
– Khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất cận xích đạo:
+ Nhiệt độ quanh năm cao ( 25 – 270C), biên độ dao động nhiệt nhỏ (khoảng 30C).
+ Lượng mưa trung bình lớn từ 1300 – 2000mm.
+ Một năm có hai mùa: mưa và khô rõ rệt.
+ Không có mùa đông lạnh, hiếm bão, thời tiết ít biến động, ít thiên tai đe dọa, thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới ổn định, nhiều vụ trong năm và cho năng suất cao.
– Khó khăn:
+ Mùa khô kéo dài (khoảng 5 tháng), gây thiếu nước, làm bốc phèn, nước mặn xâm nhập vào đất liền.
+ Nguy cơ cháy rừng cao về mùa khô.
d. Sông ngòi.
– Mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ đồng bằng. Thuận lợi cho giao thông thủy, cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, nguồn lợi thủy sản, môi trường nuôi trồng thủy sản.
– Chế độ nước thay đổi theo mùa:
+ Mùa lũ: bồi đắp phù sa, cung cấp nước ngọt để thau chua rửa mặn, mang về theo nhiều tôm, cá. Nhưng các vùng trũng bị ngập, đây là một khó khăn cần khắc phục, một trong những giải pháp là “sống chung với lũ”.
+ Mùa cạn: lượng nước giảm hẳn, thủy triều lấn sâu vào đồng bằng làm cho những vùng đất ven biển, ven sông bị nhiễm mặn nghiêm trọng.
e. Sinh vật: rất phong phú.
– Diện tích rừng tràm và rừng ngập mặn lớn nhất nước ta, tập trung ở cửa sông Cửu Long và bán đảo Cà Mau, có giá trị về kinh tế, sinh thái và môi trường (ổn định đất, lấn biển, hạn chế gió, thủy triều...).
– Động vật: có giá trị hơn cả là cá và chim. Các động vật quý hiếm: sếu đầu đỏ, đồi mồi, cá sấu... Hải sản giàu có, chiếm khoảng 1/2 tổng trữ lượng cả nước. Nhiều sân chim.
g. Khoáng sản.
– Nghèo khoáng sản hơn so với các vùng khác. Khoáng sản có giá trị chủ yếu là đất sét, đá vôi (Hà Tiên), than bùn (tập trung nhiều ở rừng U Minh), dầu khí trên thềm lục địa.
3. Điều kiện kinh tế – xã hội.
a. Dân cư và lao động.
– Mật độ dân số trung bình 400 người/km2, tập trung trên dải nước ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu.
– Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước ở các địa hình khác nhau.
– Người dân sớm tiếp cận với kinh tế thị trường, nhiều kinh nghiệm sản xuất hàng hóa, nhanh chóng thích ứng trong quá trình đổi mới.
– Tuy nhiên, trình độ dân trí còn thấp so với một số vùng khác, thiếu lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
b. Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng.
– Các cơ sở công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm khá phát triển.
– Hệ thống đô thị tuy không lớn nhưng phân bố đều khắp trên địa bàn đồng bằng.
– Hệ thống giao thông thủy dày đặc.

– Hạn chế: kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc đang trong tình trạng yếu kém, đòi hỏi có thời gian và vốn đầu tư lớn.

Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net
Lên đầu trang