news
Hướng dẫn sử dụng atlat địa lý Việt Nam thi tốt nghiệp THPT
Đăng bởi: Admin - 05/09/2021
- Kênh VIDEO: Youtube.idialy.com
- Nhóm: nhom.idialy.com - group.idialy.com
- Trang: trang.idialy.com - fanpage.idialy.com
- Webiste/app: idialy.com
Để
sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề
sau:
1. Nắm chắc các ký hiệu:
HS cần nắm các ký hiệu chung, tự
nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển
Atlas.
2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ
chuyên ngành:
Ví
dụ:
-
Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản
đồ khoáng sản.
-
Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của
từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.
-
Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản
đồ “Dân cư và dân tộc”.
-
Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp...
3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:
3.1. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các
ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành trồng trọt:
Thông
thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng,
giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nông lâm
nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách khai thác các biểu đồ trong các bài
có liên quan.
3.2.Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn
để tìm giá trị sản lượng từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như:
-Giá
trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương
(tỷ đồng) trang 15 Atlas.
-Giá
trị sản lượng công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (triệu đồng) trang 17.
4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng
Atlas:
-
Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu
cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung tâm kinh tế ...
đều có thể dùng bản đồ của Atlas để trả lời.
-
Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá
trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu
ở các biểu đồ của Atlas, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong SGK.
5. Biết sử dụng đủ Atlas cho 1 câu hỏi:
Trên
cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay nhiều vấn đề, từ
đó xác định những trang bản đồ Atlas cần thiết.
5.1. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 bản đồ
của Atlas như:
-
trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta:
+Khoáng
sản năng lượng
+Các
khoáng sản: kim loại
+Các
khoáng sản: phi kim loại
+Khoáng
sản: vật liệu xây dựng
Với
câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ:”Địa chất-khoáng sản” ở trang 6 là đủ.
-
Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta ? Tình hình phân bố như vậy có
ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào ? Trong trường hợp
này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân cư” ở trang 11 là đủ.
5.2. Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ
trong Atlas, để trả lời như:
-Những
câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của 1 ngành như:
+
Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ sử dụng bản
đồ địa hình đề phân tích ảnh hưởng của địa hình, dùng bản đồ khoáng sản để thấy
khả năng phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng bản đồ dân cư để thấy
rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển
công nghiệp chế biến nói chung...
+
Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm nước ta: HS
biết sử dụng bản đồ địa hình (lát cắt) phối hợp với ước hiệu các vùng khí hậu
để thấy được những thuận lợi phát triển từng lọai cây theo khí hậu (nhiệt đới,
cận nhiệt đới) sử dụng bản đồ “Đất-thực vật và động vật” trang 6- thấy được 3
loại đất chủ yếu của 3 vùng; dùng bản đồ Dân cư
và dân tộc trang 9- sẽ thấy được
mật độ dân số chủ yếu của từng vùng, dùng bản đồ công nghiệp chung trang 16 sẽ
thấy được cơ sở hạ tầng của từng vùng.
-
Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng như:
HS
tìm bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 13 để xác định giới hạn của vùng, phân
tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng. Đồng thời HS biết đối chiếu
vùng ở bản đồ nông nghiệp chung với các bản đồ khác nhằm xác định tương đối
giới hạn của vùng ở những bản đồ này (vì các bản đồ đó không có giới hạn của
từng vùng). Trên cơ sở đó hướng dẫn HS sử dụng các bản đồ: Địa hình, Đất-thực
vật và động vật, phân tích tiềm năng nông nghiệp; bản đồ Địa chất-khoáng sản
trong quá trình phân tích thế mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao động trong
quá trình xem xét bản đồ Dân cư và dân tộc.
5.3. Lọai bỏ những bản đồ không phù hợp với
câu hỏi:
Ví
dụ:
-
Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp có thể sử dụng bản đồ: đất, địa
hình, khí hậu, dân cư,... nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản.
-
Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không cần
sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí hậu...
*TÌM HIỂU VỀ TỰ NHIÊN TRONG ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
A-YÊU CẦU CHUNG KHI KHAI THÁC BẢN ĐỒ TRÊN ATLAT
1- Đọc chú giải ở trang KÝ HIỆU CHUNG (trang bìa trong)
Trang ký hiệu chung gồm có các ký
hiệu chia thành 4 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên (sông, kênh, đầm lầy, địa
hình, mỏ khoáng sản…); Nhóm các yếu tố công nghiệp (công nghiệp khai thác, qui
mô công nghiệp, phân bố các ngành công nghiệp); Nhóm các yếu tố nông lâm thủy
sản; Nhóm các yếu tố khác (ranh giới, đường giao thông, sân bay…)
2- Đọc chú giải và tỷ lệ dành cho
từng trang theo mục đích sử dụng.
Ví dụ:
Đọc trang 8 về đất, thực vật và động
vật sẽ có phần chú giải riêng về các nhóm đất, thực vật, động vật và có tỷ lệ
sử dụng bản đồ là 1/6.000.000
3- Biết cách xác định vị trí của các
đối tượng:
Các đối tượng này có thể được xác
định rất dễ bởi tên tỉnh hoặc tên sông được ghi kề bên, có thể phải liên kết
đối chiếu với bản đồ hành chính trang 2, 3.
Ví dụ để xác định mỏ than Cẩm Phả
thuộc tỉnh nào ở trang 6 HS không thể xác định ngay, phải nhờ đối chiếu với
trang Hành Chính.
4- Biết rõ mục đích sử dụng để phối
hợp trang chung với trang riêng dành cho từng vùng.
- Ví dụ: muốn tìm hiểu đặc điểm tự
nhiên Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải xem phối hợp trang 9 với trang 21; muốn
xác định vị trí mỏ khoáng sản ở Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải đọc phối hợp
trang 6 với trang 21.
- Ví dụ: Kiến thức đã học giúp HS
biết cây chè được trồng trên đất Feralit và nơi có khí hậu cận nhiệt. Dựa vào
kiến thức này ta giúp HS thấy được sự phân bố cây chè nước ta thích hợp ở Trung
du-miền núi Bắc Bộ, hoặc trên đồi núi cao ở Tây Nguyên. Vì nước ta có nền khí hậu chung là nhiệt đới
nhưng có sự phân hoá theo đai cao, theo đó những nơi có địa hình cao của Tây
Nguyên có khí hậu cận nhiệt. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến
phân bố và sản lượng chè, đó là các nguyên nhân thuộc về kỹ thuật, chính sách,
thị trường…
B- ĐỌC CÁC TRANG ATLAT TỰ NHIÊN
1- Đọc trang 4,5 (Hình Thể)
Đọc 2 trang này, HS thấy được hình
dạng chữ S của lãnh thổ, có bề dài dài, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và
kinh độ nào? Giáp với các quốc gia nào ? Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra
sao ? Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển
rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.
2- Đọc trang 6 (Địa chất khoáng sản)
- Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần
khoáng sản. Theo đó HS thấy được sự đa dạng khoáng sản nước ta và tập trung
nhiều ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ; Xác định được sự phân bố cụ thể từng
loại khoáng sản .
Ví dụ:
Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh
,ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Nam (Phải phối hợp các
trang 6 ,2, 21, nếu chỉ xem tìm than đá ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ).
Lưu ý : để tìm mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục ở
dưới góc phải của trang 6.
-Về việc vận dụng kiến thức đã học,
HS hiểu thêm các loại mỏ thuộc năng lượng (than, dầu khí), các loại mỏ thuộc
kim loại đen , thuộc kim loại màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được xem là
quan trọng ở nước ta có trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí,
than đá ,sắt, bôxit, thiếc, apatit, đồng, titan, đá vôi xi măng và sét cao lanh
).
3- Đọc trang 7 (Khí Hậu)
- Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu
chung, nhiệt độ, lượng mưa
a- Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau:
+ Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía
Bắc , miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam . Dùng kiến thức đã
học, HS có thể hiểu được đặc điểm 3 miền khí hậu trên lần lượt là : có mùa đông
lạnh ,mưa nhiều vào mùa nóng; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận xích
đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
+ Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và
lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, TPHCM, để minh họa
đặc điểm của 3 miền khí hậu trên.
+ HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ
yếu là hướng Tây Nam), gió mùa mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý
có trường hợp gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua biển), hướng dẫn học
sinh nhận xét gió Tây khô nóng .
+ HS biết được hướng di chuyển và tần
suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần
suất cao nhất từ 1-3 đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực
giữa của Bắc Trung bộ.
b- Ở hình nhiệt độ phán ánh nhiệt
độ trung bình nước ta với 3 mốc thời gian:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam
và các tỉnh duyên hải từ Hoành Sơn vào Nam (trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên).
+ Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ
trung bình cao nhất ở vùng Nam Trung Bộ và Nam bộ.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là
Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên
cao nhất trong năm.
c. Ở
hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ
tháng 11 – 4(mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 (mùa mưa nhiều).
+ Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là
Thừa thiên Huế, Qủang Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết
hợp địa hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão.
+ Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng
mưa nhiều ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển
kết hợp địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu gió mùa mùa Hạ, gió mùa
mùa Đông với dòng biển nóng và lạnh có
màu giống nhau nhưng đuôi mũi tên dầy, mỏng khác nhau)
+ Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những
nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau. Giải thích
do nhận được gió mùa mùa hè nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hè.
4 – Đọc trang 8 (đất, thực vật và động vật)
Trang
này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình phân khu địa lý động vật .
a.
Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc
một số loại đất chính ở mỗi vùng kinh tế.
Ví dụ: Ở
ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu xanh lá), đất phèn
(chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển.
Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất
feralit-trên đá badan và trên các loại đá khác … riêng thực vật ta có thể kết
hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa hình.
b.
Ở hình phân khu địa lý động vật :
_ Gồm 6 khu vực , mỗi khu vực có một số động
vật chủ yếu. HS xem ghi chú bên dưới để mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng
khu vực .
Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật
như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi; khu Nam Trung Bộ gồm chủ yếu các loài khỉ, voi,
bò tót, hươu, nai, lợn rừng…
5. Đọc trang 9 (các miền tự nhiên ): miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trrung
Bộ.
Ở trang này ta cần chú ý những vấn đề
sau :
a.
Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi.
Ví dụ:
Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ chạy theo hướng TB-ĐN có độ cao nhìn chung là cao (có đỉnh núi Phăng-xi-păng
cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về phía Đông Nam.
Hướng núi Đông Bắc ? độ cao nói chung như thế
nào?
b.Lát cắt địa hình:
HS đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản
đồ có đường gạch kẻ A-B, C-D với hình lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với
thước tỉ lệ 1: 3.000.000.
Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau:
+ Hướng
lát cắt
+ Độ dài
của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ)
+ Lát
cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông, đồng bằng nào?...
+ Ở mỗi
loại địa hình có độ cao là bao nhiêu? Chạy dài bao nhiêu?
+ Ở mỗi loại
địa hình có đất đai và thực vật gì? Thuộc loại khí hậu gì? (phối hợp trang 7 và
8)
Ví dụ: mô tả lát cắt A-B.
- Hướng lát
cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Vân đến cửa sông Thái Bình.
- Hướng
nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Đường cắt
đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn nguyên Hà Giang, cắt
ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi -Ya, rồi cắt ngang sông năng và
qua đỉnh núi Phia-Boóc (1578m), qua phía Đông thị xã Bắc Cạn và thượng nguồn
sông Cầu của khu Việt Bắc.
Đường cắt
tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi núi xen kẽ giữa 2
cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp dần về phía đồng
bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam,
Kinh Thầy, Văn úc của khu Đồng bằng Bắc Bộ.
c.
Các dòng biển nóng và lạnh ngoài khơi
của lãnh thổ nước ta:
được tham khảo xem như là một trong những nhân tố tạo thành các ngư trường.
6. Đọc trang 10 (các miền tự nhiên của Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
Nhận xét đặc
điểm địa hình giống như trang 9, đọc lát cắt A-B-C, nhận xét về tác động của
các dòng biển.
C.
MỘT SỐ BÀI TẬP YÊU CẦU HỌC SINH LÀM
1. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 13, BĐ Nông nghiệp chung, hãy hoàn
thành các câu hỏi và bảng sau đây:
a.Các
cây chè, cafe, cao su, hồ tiêu trồng ở những vùng nào? Vùng nào có diện tích nhiều
nhất?
b.
Bảng 1.
Tên
vùng
|
Hiện
trạng sử dụng đất
|
Cây
trồng
|
Vật
nuôi
|
2. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 14, BĐ Lúa, hãy hoàn thành các bảng sau
đây:
a. Bảng 2
Tên
tỉnh
|
Diện
tích lúa
|
Sản
lượng lúa
|
Năng
suất lúa
|
Các
tỉnh có DT & SL lớn
|
b. Bảng 3.
Diện tích trồng lúa so với DT
trồng cây LT (%)
|
Tên tỉnh
|
Nhận xét
|
< 60
|
||
60 – 70
|
||
71 – 80
|
||
81 – 90
|
||
> 90
|
3. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 15, BĐ Lâm nghiệp & Thủy sản,
hãy trả lời các câu hỏi & hoàn thành
bảng sau đây:
a. Tỉ lệ diện tích rừng (so với diện tích toàn tỉnh) của tỉnh nào nhiều
nhất? Số lượng bao nhiêu?
b. Nêu nhận xét chung về tỉ lệ diện tích
rừng của nước ta?
c. Rừng ngập mặn & rừng đặc dụng ở
nước ta phân bố ở những tỉnh nào? Kể tên các vườn quốc gia nổi tếng?
d. Kể tên các ngư trường, các tỉnh trọng
điểm nghề cá ở nước ta?
e. Vì sao ngành nuôi trồng thủy sản ở
các tỉnh ĐBSCL lại phát triển hơn các tỉnh khác trong cả nước?
f. Bảng 4.
Tỉ lệ diện tích rừng so với DT toàn tỉnh (% )
|
Phân bố (tên tỉnh, thành)
|
Nhận xét
|
< 10
|
||
10 – 25
|
||
26 – 50
|
||
> 50
|
g. Bảng 5.
SL thủy sản đánh bắt & nuôi trồng
|
Phân bố (tên tỉnh, thành)
|
Nhận xét
|
4. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 16, BĐ CN chung, hãy trả lời các câu hỏi & hoàn thành bảng sau
đây:
a. Nêu các TTCN tiêu biểu trong các vùng kinh tế trọng
điểm của nước ta? Vai trò? Ý nghĩa?
b. Phân tích mối quan hệ giữa các TTCN của nước ta?
Mối quan hệ giữa các TTCN với điểm công nghiệp? Cho VD cụ thể?
c. Bảng 6.
Các TT, điểm công nghiệp (nghìn tỷ đồng)
|
Phân bố
(tên tỉnh, thành)
|
TTCN nằm trong vùng KT trọng điểm
|
> 50
|
||
10 – 50
|
||
3 – 9,9
|
||
1 – 2,9
|
||
< 1
|
5. Dựa vào
Atalat Địa lý VN trang 17, BĐ Công
nghiệp Năng lượng, hãy trả lời
các câu hỏi sau đây:
a. Kể tên các nhà máy nhiệt điện trên
1000MW, dưới 1000MW?
b. Thủy điện: Tên nhà máy thủy điện đã
và đang xây dựng, tên sông, công suất
c. Qua các biểu đồ: SL dầu thô,
than sạch, điện, nhận xét về sự phát triển ngành năng lượng VN.
6. Dựa vào Atlat Địa lý VN trang 18, BĐ Giao thông, hãy hoàn thành bảng sau đây:
Bảng 7
Tuyến – điểm.
|
Đi từ . . . đến . . .
(trong nước)
|
Đi từ . . . đến . . .
(nước ngoài)
|
Sân bay Nội Bài
|
||
Sân bay Tân Sơn Nhất
|
||
Sân Bay Đà Nẵng
|
||
Cảng Hải Phòng
|
||
Cảng Đà Nẵng
|
||
Cảng Sài Gòn
|
||
Tuyến đường ôtô & đường sắt Bắc Nam
|
||
Tuyến đường ôtô & đường sắt Tây Đông
|
7. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 19, BĐ Thương Mại, trả lời các câu hỏi
sau:
a. Xác định tổng mức bán lẻ hàng hóa và kinh doanh DV các tỉnh tính theo
đầu người.
b. Phân tích cơ cấu hàng XK, NK? Mặt hàng CN nặng & khoáng sản XK
chiếm tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa gì?
8. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 20, BĐ Du lịch, trả lời các câu hỏi
sau:
a. Xác định các TT du lịch quốc gia? Các TT du lịch
vùng?
b. Kết
hợp với kiến thức địa lý, các em sẽ tự giải thích được:
+ Tại sao thời kỳ 1996-1998 số lượng khách nội địa
& quốc tế đều tăng nhưng doanh thu lại giảm.
+ Cơ cấu mỗi loại khách DL QT năm 1996-2000 tăng hay
giảm?…
9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 21, BĐ
Vùng trung du & MN Bắc bộ, vùng ĐBSH (Kinh tế) hoàn thành bảng sau:
a. Bảng 8
Đối tượng CN
|
Phân bố
(tên TP,TX, nơi khai thác nguyên nhiên liệu)
|
Nơi chế biến
|
TTCN, TT KT vùng
|
||
Nhiệt điện, thủy điện
|
||
LK đen
|
||
LK màu
|
||
CN hóa chất
|
||
Vật liệu xây dựng
|
b. Nhận xét về GDP của ĐBSH so
với cả nước? Tính xem ĐBSH chiếm bao nhiêu tỉ đồng trong GDP cả nước? Đứng thứ
mấy trong cả nước?
c. Đọc tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng
không từ Hà Nội đi các nơi trong & ngoài nước.
9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 22, BĐ Vùng Bắc Trung bộ (Kinh tế) hoàn
thành bảng sau:
a. Bảng 9
Đối tượng công nghiệp
|
Phân bố
(tên TP, TX, nơi khai thác)
|
Nơi chế biến
|
TTCN, TT KT vùng
|
||
Các ngành công nghiệp
|
b. So sánh GDP của vùng với cả nước? Tính xem BTB chiếm bao nhiêu tỷ đồng
trong GDP cả nước? So với ĐBSH, GDP của BTB cao hay thấp hơn? Hơn kém bao
nhiêu?
10. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 23, BĐ Vùng Duyên hải NTB & Tây
Nguyên ( Kinh tế) hoàn thành bảng sau:
Bảng 10
Đối tượng nông nghiệp
|
Phân bố (tên vùng,tỉnh)
|
Nhận xét
|
Lúa
|
||
Ngô
|
||
Mía
|
||
Càphê
|
||
Hồ tiêu
|
||
Cao su
|
||
Bông
|
||
Dừa
|
||
Trâu
|
||
Bò
|
||
Vùng trồng cây LTTP và cây công nghiệp hàng năm
|
||
Vùng trồng cây công nghiệp lâu năm
|
||
Rừng giàu & trung bình
|
||
Vùng nông lâm kết hợp
|
||
Mặt nước nuôi trồng thủy sản
|
||
Vùng đánh bắt hải sản
|
11. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 24, BĐ Vùng ĐNB & ĐBSCL (Kinh tế)
hoàn thành bảng sau:
a. Bảng 11. So sánh về sản xuất lương
thực của 2 ĐBSH & ĐBSCL:
Toàn quốc
|
ĐBSH
|
ĐBSCL
|
||||
1994
|
2004
|
1994
|
2004
|
1994
|
2004
|
|
DT cây LT (ha)
|
||||||
Trong đó lúa
|
||||||
SL LT quy thóc (tấn)
|
||||||
Trong đó lúa
|
d. các TTCN TP.HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu
gồm có các ngành CN nào? So với các TTCN của các vùng khác nhiều hơn hay ít hơn
ngành nào? Vì sao?
e. So sánh DT cây công nghiệp của ĐNB
với các vùng khác, DT cây công nghiệp vùng nào lớn nhất? Vì sao?
f. Đọc tên các tuyến đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường hàng không từ TP.HCM đi các tỉnh trong nước & đi
nước ngoài.
g. So sánh GDP của ĐNB với GDP cả nước?
Tính xem ĐNB chiếm bao nhiêu tỉ đồng trong GDP cả nước? Đứng hàng thứ mấy so
với các vùng khác?
D. MỘT SỐ BÀI TẬP MẪU
Câu hỏi 1: Hãy
trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta Đặc điểm đó đã tác động như thế nào
đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển
kinh tế; an ninh quốc phòng của nước
Trả lời
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao
gồm hai bộ phận : Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở
phía Đông và Nam . Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm:
Nằm ở rìa đông nam lục địa Á Âu, ,
phía Bắc giáp TQ, Phía Tây giáp Lào và Căm pu chia, phía Đông, Đông Nam giáp
biển Đông
Giới hạn hệ toạ độ
+ Điểm cực Bắc : ở vĩ tuyến 23 0
23B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Điểm cực Nam ở vĩ tuyến 8 0 34
B tại xã Đất Mũi , huyện Ngọc Hiển, tỉnh
Cà Mau
+ Điểm cực Đông ở kinh tuyến 109 0 24Đ tại xã bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh
, tỉnh Khánh Hoà
+
Điểm cực Tây ở kinh tuyến 102 0 09 Đ tại xã Sín Thầu,
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên:
- Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán
đảo Đông Dương trong khoảng vĩ độ
từ 23 0 23B đến 8 0 34
B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên
nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, với
nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn
với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh
hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu
nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều
- Nước ta giáp biển Đông, là nguồn dự
trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Biển Đông
đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần
đất liền
- Nước ta nằm ở nơi giao thoa của hai
vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh khoáng TBD và vành đai
sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc
biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ sở để phát triển nhiều
ngành công nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng
di cư của nhiều luồng động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau,
khiến cho tài nguyên sinh vât nước ta rất phong phú
- Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo
nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa
miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh
quốc phòng
* Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng
không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ
xuyên Á, nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông , thuận
lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.
Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Căm pu chia
và khu vực Tây Nam TQ
- Vị trí này có ý nhĩa quan trọng
trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực
hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư
nước ngoài.
* Về văn hoá –xã hội
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các
nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội
và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu
bản sắc văn hoá dân tộc . Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chgung
sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực Đông Nam Á
* Về quốc phòng:
- Nước ta có vị trí quan trọng của
vùng Đông Nam Á- một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động
chính trị trên thế giới
- Biển Đông của nước ta là một hướng
chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ
đất nước
3. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu
ổn định , sự phân mùa của khí hậu, thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết,
các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và
đời sống
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng
có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông lại chung
với hiều nước . Vì thế việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn
- Sự năng động của các nước trong và
ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển
vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền
kinh tế còn chậm phát triển
Câu hỏi 2: Đặc điểm về
hình dáng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động
giao thông vận tải
Đặc điểm hình dáng lãnh
thổ nước ta
– Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp
ngang
Lãnh thổ kéo dài từ 8 0 34 B - 23 0 23B
Hẹp ngang điểm cực Tây là 102 0 09 Đ , điểm cực đông
là 109 0 24Đ , như vậy chỉ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc
Trung Bộ
Đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái tới Hà
Tiên, dài 3260Km
Ảnh hưởng tới các điều
kiện tự nhiên
Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước
ta phân hoá đa dạng mà điển hình là sự
phân há theo chiều Bắc – Nam
- Khí hậu:
+ Miền Bắc mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùacó một mùa
đông lạnh trong năm: nhiệt độ trung bình từ 22-25 0 c, mùa đông có
tháng thấp dưới 180c
+ Miền Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: Nhiệt độ trung
bình năm từ 26-290c, biên độ nhiệt năm nhỏ
- Sinh vật
+ Miền Bắc có các cây trồng đa dạng , phong phú, có các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới
+ Miền Nam chủ yếu phát triển các cây trồng nhiệt đới
- Sông ngòi: Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước
ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài
- Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông
+ Bờ biển kéo dài, đồng bằng nằm ơe phía đông phần lãnh thổ ,
làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa
làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hoá như các
nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi
+ Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan miền duyên hải hải đảo, làm cho thiên nhiên nước ta thêm đa
dạng . Nước ta còn chịu ảnh hướng của các cơn bão từ Biển Đông
Tác động đến giao thông
vận tải
- Phát triển nhiều loại hình GTVT
+ Ven biển là một đồng bằng gần như liên tục, thuận lợi cho
việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt
+ Đường bờ bỉên kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh , thuận
lợi cho phát triển giao thông đường biển , tạo mối giao lưu trong nước và quốc
tế
+ Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông
xuyên Việt, các mối liên kết khó khăn, nhất là vào các mùa mưa bão
Câu hỏi 5: Hãy nêu sự phân bố các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước
ta. Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố
của các bồn trầm tích Kainôzôi
Trả lời
- Sự
phân bố của các mỏ dầu, khí đốt:
+ Các
mỏ dầu và khí đốt :
Các mỏ
dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam, với các mỏ lớn đã
được đưa vào khai thác là: Hồng Ngọc,
Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, Bunga Kêkoa
+ Các
mỏ dầu và khí đốt có cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải) và ngoài khơi (Lan
Đỏ, Lan Tây)
- Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm
tích Kainôzôi. Như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá
Câu hỏi 6: Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số
khoáng sản sau : Than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit
Trả lời :
Khoáng
sản
|
Tên
mỏ
|
Tên
tỉnh
|
Than
đá
|
Vàng
Danh,, Hòn Gai, Cẩm Phả
Quỳnh
Nhai
Lạc
Thuỷ
Phấn
Mễ
Nông
Sơn
|
Quảng
Ninh
Điện
Biên
Ninh
Bình
Thái
Nguyên
Quảng
Nam
|
Sắt
|
Trại
Cau
Tùng
Bá
Văn
Bàn, Quí Xa
Thạch
Khê
|
Thái
Nguyên
Hà
Giang
Yên
Bái
Hà
Tĩnh
|
Bôxit
|
Măng
Đen
Đak
Nông
Di
Linh, Đà Lạt
|
KônTum
Đăk
Nông
Lâm
Đồng
|
Thiếc
|
Tĩnh
Túc
Sơn
Dương
Quỳ
Châu
|
Cao
Bằng
Tuyên
Quang
Nghệ
An
|
Apatit
|
Cam
Đường
|
Lào
Cai
|
Câu7: Xác định
tên, địa điểm, năm công nhận của 5 di sản ( vật thể) thiên nhiên, văn hoá thế
giới ở nước ta:
Tên di sản
|
Địa điểm
|
Năm công nhận
|
Cố đô Huế
Vịnh Hạ Long
Phố cổ Hội An
Di tích Mĩ Son
Phong Nha- Kẻ Bàng
|
Thừa Thiên – Huế
Quảng Ninh
Quảng Nam
Quảng Nam
Quảng Bình
|
1993
1994
1999
1999
2003
|
Câu 8: Hãy phân tích sự đa dạng hoá của
địa hình nước ta . Độ cao của địa hình nước
ta đã ảnh hưởng đén sự phân hoá đất như
thế nào
1.
Phân tích sự đa dạng của địa hình đồi
núi
Đồi núi nước ta chiếm ¾ diện tích của đất nước, phân hoá đa dạng
a.
Vùng Đông Bắc
-
Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi
Con Voi đến vùng đồi ven biển tỉnh Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp
-
Nổi bật
với các cánh cung lớn : Từ Tây Bắc xuống Đông Nam có các cánh
cung : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra có núi hướng Tây
Bắc- Đông Nam (dãy Con Voi, Tam Đảo)
- Địa hình cao
về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển
rộng. Các đỉnh
núi cao trên 1500 m (Pu Tha Ca (2274m), Kiều Liêu Ti (2402), Mẫu Sơn (1541m),
PhiaUắc (1930) và một số sơn nguyên
(Đồng Văn) ở phía bắc. Giữa có độ cao khoảng 600m, về phía đông độ cao giảm
xuống còn khoảng 100m
b. Vùng Tây
Bắc
- Nằm giữa sông
Hồng và sông Cả, là i vùng núi đồ sộ nhất nước ta với những dãy núi cao, cao
nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở
- Hướng núi
TB-ĐN (dãy núi Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
- Địa hình
nghiêng từ TB-ĐN có sự phân hoá rõ:
+ Phía đông là
dãy núi Hoàng Liên Sơn hùng vĩ được coi
là nóc nhà của Viet Nam với đỉnh Phan xi păng cao 3143m
+ Phía Tây là
các dãy núi cao kế tiếp nhau
+ Ở giữa thấp
hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao
nguyên đá vôi
+ Ngoài ra còn
có các đồng bằng nhỏ, nằm giữa vùng cao (Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ )
c.Vùng Trường Sơn Bắc
+ Từ phía nam sông Cả đến dãy núi
Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là
các đỉnh núi cao có độ cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp
+ Gồm các dãy núi sông sông và so
le nhau theo hướng TB ĐN cao ở hai đàu
và thấp giữa
Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An , phía nam là
vùng núi Tây Thừa Thiên Huế, giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và
vùng đồi núi thấp Quảng Trị . Mạch núi Bạch Mã phía nam đâm ngang ra biển
d.Trường
Sơn Nam :
Gồm các khối
núi và cao nguyên
- Khối núi Kon Tum và cực Nam Trung bộ đồ sộ với những
đỉnh núi cao trên 2000m. Có hai sườn
không đối xứng, sườn đông hẹp dốc,
có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển tạo
nên các vũng, vịnh. Sườn tây thoải, có một số đèo rhấp
Các cao
nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính phân
bậc: Plây cu, Đăk Lăk; Mơ Nông, Di Limh
e. Địa hình bán bình nguyên Đông
Nam Bộ và vùng đồi núi trung du Bắc bộ
- Đông
Nam bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ, đến ĐBSCL là vùng đồi gò
lượn sóng có độ cao từ 600 (phía bắc), đến 20-100m (phía nam)
TDBB là
vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chuyển tiếp từ miền núi và đồng bằng
2. Ảnh hưởng của độ
cao tới sự phân hoá đất:
Địa
hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 1000m chiểm 85%, trên 200m
chỉ 1%. Do vậy sự phân hoá đất có sự khác nhau
- Ở
vùng núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn (5% diện tích đất tự nhiên)
- Từ độ
cao 500-600m đến 1600-1700, nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích
luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (đất mùn feralit)
từ
1600-1700 quanh năm có mây mù lạnh ẩm, quá trình fera lít chấm dứt hoàn toàn ,
có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn trên núi cao)
Câu 9 : Trình bày đặc
điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ
(AL trang 9, 4,5)
Trả lời
Khái quát: về vị trí của miền
Vị trí: Bắc giáp TQ, Tây giáp
vùng Tây Bắc, Nam giáp vùng Bắc Trung bộ, đông giáp vịnh Bắc bộ
. Đặc điểm chung của địa hình :
- Gồm 2 bộ phận, đồi núi chiếm
khoảng 2/3 diện tích ở đồng bằng phía nam
- Hướng nghiêng chung của địa
hình: TB-ĐN
- Do vận động cuối Đệ Tam, đầu Đệ tứ, nâng mạnh
ở phía Tây và phía Bắc , trong khi phàn phía Đông nam và nam là vùng sụt lún
Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền
núi
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện
tích toàn miền
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi
núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới
1000m, bộ phạn núi có đọ cao trên 1500 m chiếm tỉ lệ rất nhỏ, phân bố ở phía
Bắc (vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn
nguyên Đồng Văn)
- Hướng các dãy núi:Các dãy núi
trong miền có hai hướng chính:
+ Hướng vòng cung là hướng chính
của miền, thể hiện rõ nét qua cánh cung núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung này là do trong quá trìnhhình
thành chịu tác động của khối núi Vòm Song Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng
về phía Đông , Đông Nam thì cường độ
nâng yếu dần, nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần
+ Hướng TB ĐN được thể hiện rõ
nét qua hướng của của núi Con Voi. Hướng núi của dãy Con Voi là do chịu tác
động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn
Đặc điểm hình thái địa hình: Các
khối núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải .
Ngoài ra trong miền, đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình caxtơ,
lòng chảo, các cánh đồng giữa núi
* Miền đồng bằng
- Miền đồng bằng của miền chiếm
1/3 diện tích
- Đồng bằng phân bố ở phía nam,
đông nam của miền, trong đó lớn nhất là ĐBBBộ
-Đồng bằng của miền có dạng tam
giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì,và cạnh kéo dài từ Quảng
Ninh đến Ninh Bình
- ĐBBB được hình thành do hai hệ
thống sông lớn nhất miền Bắc là hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng
- Địa hình đồng bằng trong miền
bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phàn đất trong đê không được bồi đắp
hàng năm, mặc dù không bị ngập nước trong mùa lũ, nhưng đồng bằng
vẫn có một số vùng địa hình
trũng, thường xuyên ngập nước.Ngoài ra ở rìa phía bắc và nam của đồng bằng còn
xuất hiện dạng địa hình núi sót
- Hướng mở rộng phát triển của
đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá
nhanh (có nơi lên tới 100m) do lượng phù sa của các sông mang theo lớn, thềm
lục địa nông và mở rộng
Câu 10: So sánh
đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ.
1.Khái quát vị trí giới hạn của hai miền
-Bắc và đông Bắc Bắc bộ nằm ở tả
ngạn sông Hồngm giáp TQ phía Băc, vịnh Bắc bộ phía đông và đông Nam, giáp miền
Tây Bắc ở phía Tây và Tây Nam
- Tây bắc và Bắc Trung bộ giáp TQ
ở phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ ở phía Đông Bắc, biển Đông ở phía Đông, giáp Lào phía Tây
2. Giống nhau
- Có đủ các các
dạng địa hình: núi caom đồi, đồng bằng, lục địa
- Địa hình đều là những vùng được tre lại do vận động Tân sinh
- Có dải đồng bằng ven biển mới
được hình thành do phù sa sông, biển, do đó nhìn chung hướng nghiêng của nền
địa hình là thấp dần ra biển
- Địa hình có sự phân bậc rõ net,
bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với
khí hậu nhiệt đơíu gió mùa ẩm
- Đồng bằng hàng năm vẫn tiêpa
tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ Đệ Tứ
3. Khác nhau
* Đối với phần đồi núi
- Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ nhìn
chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
+ Nếu địa hình chung của miền Bắc
và Đông Bắc Bắc bộ là dướ 500m còn Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m
+ Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc bộ
chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao
trên 2000m ở gần biên giới Việt Trung như Pu Tha Ca (2274m), Kiều Liêu Ti
(2402), trong khi đó vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên
2000m ở Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, như Phan xi păng (3143m), Phu Luông
(2985), Rào Cỏ (2236)
Độ dốc và độ cắt xẻ của miền Tây
Bắc và Bắc Trung bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ (qua lát cắt
A-B ở , và C-D)
Giải thích
Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có
địa hình cao hơn , độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình
vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận
của địa máng Việt –Lào do chịu tác động mạnh của hoạt động năng lên , còn vùng
Bắc và và Đông BẮc Bắc bộ là ở rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc,nên các vận
động nâng lên ở đây yếu hơn
- Hướng núi:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ có
hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc, quay bề lồi ra biển và
chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).
Trong miền cũng có một số dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN đó là dãy núi Con Voi
nằm sát tả ngạn sông Hồng
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung bộcó
các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng TB-ĐN nhưHoàng Liên Sơn, Tam Điêp, Trường
Sơn Bắc
Giải thích
Do trong quá trình hình thành
lãnh thổ vùng núi phí Bắc và Đông Bắc BẮc bộ chịu sự qui định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Cháy, nên có hướng
là các cánh cung, còn vùng Tây Bắc Bắc bộ chịu sự qui định hướng của khối nền
cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt có hướng Tây Bắc ĐN, nên các dãy núi ở đây
có hương TBĐN
-
Miền Bấc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi chuyển tiếp, cong ở miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ, dạng địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất
đột ngột
-
Giải thích
Do tần suất tác động nâng lên ở tây Bắc và Bắc Trung bộ lớn,
nên các dãy núi cao, còn vùngBắc và Đông
Bắc Bắcbộ tần xuất yếu và giảm dần , nên
xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp
* Đối với phần đồng
bằng
- Miền Bắc và Đông Bắc có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng
lớn là ĐB BBộ (hình thành từ vúngụt lún do phù sa của hai hệ thống S Hồng và S
Thái Bình bồi đắp), còn miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ là dải đồng bằng nhỏ hẹp
và có xu hướng hẹp dần khi vào Nam, do
các dãy núi ăn ra sát biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều
- ĐBBB có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở
Tây Băca và Bắc Trung bộ: ĐBBB hàng năm tiến ra biển 80-100 m, còn ở TB và BTB
có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục đị hẹp, phù sa ít
Như vậy , ta có thể thấy được
sự khác biệt hai miền
+ TB và BTB có địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của
vận động tạo núi so với miền Bắc và ĐBBB. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới
hai miền khác nhau mà TBvà BTB có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn moiền Bắc và ĐBBB
+ Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét trong khi ở Miền
TB và BTB có hương TB-ĐN còn ở miền B vàĐBBB
là các dãy núi hình vòng cung. Ngyuên nhân bới tác dụng định hướng của
các mảng nền cổ
+ Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc
và Đông Bắc Bắc bộ rất rõ nét trong khi
ở miền TB và BTB lại không thể hịên rõ
+ Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc bộ rộng, phát triển nhanh
hơn Tây Bắc và Bắc Trung bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, tthềm lục rộng hơn
Câu 11 : Phân
tích ảnh hưởng của địa hình với lượng mưa ở nước ta
- Khái quát:
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm,
gió mùa với lượng mưa trung bình năm khá lớn: từ 1500-2000mm.Lượng mưa bị chi
phối bởi độ cao, hướng núi và hướng sườn của địa hình
+ Khái quát đặc điểm địa hình:
Địa hình nước ta đồi
núi chiểm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Cấu trúc địa hình khá đa dạng: Địa hình có sự phân bậc rõ
rệt, Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính
là TB ĐN và vòng cung.
Với đặc điểm trên, địa
hình đã ảnh hưởng rõ rệt tới sự phân hoá
lãnh thổ của lượng mưa
+ Lượng mưa TB năm lớn
nhất (trên 3000mm) ở các vùng núi cao trên 2000m như Bạch Mã, Ngọc Lĩnh, Tây
Côn Lĩnh
+ Hướng núi ở nước ta phần lớn theo hướng TB ĐN, nên tuỳ theo
mùa gió có các sườn đón gió và khuất gió, gây ra lượng mưa khác nhau ở mỗi sườn
theo mùa mưa. Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió ít mưa
Dãy Hoàng Liên Sơn
chắn gió đông bắc mưa trên 1200mm, còn phía tây bắc chỉ dưới 500mmm, tương tự
như vậy ở Tâm Đảo và khối Vòm Sông Chảy
Núi cao ở biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn Bắc chắn gió Tây
Nam vàa mùa hạ và gió đông bắc vào mùa đông làm lượng mưa có sự trái ngược nhau
giữa sườn đông và sườn tây vào hai mùa gió thổi
Vùng khuất gió: Sơn La (do cao nguyên Hủa Phan), Lạng Sơn (do
cánh cung Đông Triều), thung lũng sông Ba (Trường Sơn Nam)
+ Các dãy núi chạy ngang ra biển: Hoành Sơn Bạch Mã, Vọng Phu
làm cho mùa đông các vùng này có mưa ở sườn Bắc, mùa hạ ở sườn nam
+ Các dãy núi cực Nam Trung Bộ song song với cả hai mùa gió
không mang lại mưa cho vùng Ninh Thuận, Bình Thuận, mưa thấp dưới 800mm
+ Đồng bằng trung du ít có sự khác biệt về độ cao, nên địa
hình không chi phối sự phân hoá sự phân hoá lãnh thổ của lượng mưa
Câu
12: Dựa vào
AL ĐL V N và kiến thức đã học , hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội, Đà Nẵng và rút ra kết luận cần thiết
Khái quát vị trí, vĩ độ
, độ cao địa hình hai trạm khí hậu
Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ, ở vĩ độ khoảng 210B , độ cao dưới 50m
Đà Nẵng thuộc miền Nam Trung Bộ, ở
khoảng vĩ độ 160B , độ cao dưới 50m
Giống nhau:
*Đặc điểm chế độ nhiệt :
+ Cả hai trạm đều có nền nhiệt độ trung bình năm cao khoảng trên 230c
Do nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, trong năm mặt
trời có hai lần lên thiên đỉnh
+ Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất của 2 trạm đều cao và
rơi vào tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đều rơi vào tháng 1
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời
-
*Xét đặc điểm chế độ mưa
Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn
Do chịu tác động của gió mùa
cùng hàng loạt các nhân tố khác như dải hôi tụ nhiệt đới chí tuyến, bão
+ Chế độ mưa hai trạm đều có sự phân mùa rõ rệt
Do chịu tác động của gió mùa
Khác nhau:
-
Xét về miền khí hậu
+ Hà Nội thuộc miền khí hậu phía Bắcvới đặc điểm có mùa đông
lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét , ẩm ướt, mùa hè nóng, mưa nhiều
+ Đà Nẵng thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn với đặc điểmmùa
đông ấm, mưa nhiều, mùa hạ nóng và mưa ít
-
Xét về chế độ nhiệt:
+ Nhìn chung nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội( Dựa vào
đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ TB
tháng 1)
+ Nhiệt độ TB năm của Hà Nội từ20-240c, Đà Nẵng
trên 240c
+ Nhiệt độ TB tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 170c,
Đà Nẵng là 210c
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 200c, còn
Đà Nẵng không có tháng nào thấp dưới 200c
Do Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc và
chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa mùa
đông, còn Đà Nẵng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa mùa
đông
+ Biên độ nhiệt trong năm của Hà Nội
cao hơn so với Đà Nẵng( Hà Nội khoảng 1210c còn Đà Nẵng khoảng 70c
Do càng vào nam độ chếch góc nhập xạ
cũng như ảnh hưởng của gió mùa mùa đông càng giảm
-
Xét về chế độ mưa
+Tổng lượng mưa TB năm của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội ( Hà Nội
1600-2000mm, Đà Nẵng 2000-2400mm)
Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động nhiều của nhân tố
gây mưanhư gió đông bắc, dải hội tụ nhiệt đớo, bão…
+ Mùa mưa
. Thời gian mùa mưa của Đà Nẵng có sự khác biệt nhau: Hà Nội
có chế độ mưa mùa hạ- thu, kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 5-10), Đà Nẵng có
chế độ mưa thu đông rõ rệt, tuy nhiên mùa mưa ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4
tháng (từ tháng 9-12)
. Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với
Hà Nội.Hà Nộicó lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 khoảng 320mm, Đà Nẵng có lượng
mưa lớn nhất vào tháng 10, đạt 630mm
+ Mùa khô:
Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông –xuân
(11-4), trong khi đó Đà Nẵng mùa khô kéo dài trong 8 tháng (từ 1-8)
Giải thích
Vào mùa hạ - thu, Hà Nội có mưa ít do ảnh hưởng của gió mùa
đông nam và dải hội tụ nội chí tuyến,, trong khi đó Đà Nẵng mùa hạ do ở vị trí
khuất gió tây nam nên mưa ít
Vào mùa đông, Hà Nọi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa mùa
đông có tính chất lạnh khô, nên lượng mưa nhỏ. Vào thu đông, Đà Nẵng chịu tác
động mạnh mẽ của gió mùa mùa đông thổi qua biển, cùng với đó là ảnh hưởng của
dải hội tụ nội chí tuyến, bão nên có mưa nhiều
Câu 13 Dựa vào ALĐLVN trang 8 và kiến thức
đã học
1. Trình bày đặc điểm và phân bố tài nguyên đất của nước ta
2. Tài nguyên đó có thuận lợi gì với
việc phát triển nông –lâm nghiệp
Trả lời
1. Đặc điểm của tài nguyên đất nước ta
a.
Rất đa dạng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt
Nam. Sự da dạng của đất là kết quả tác động tổng hợp , lâu dài của đá mẹ, địa
hình, khí hậu, khí hậu , thuỷ văn, sinh vật và tác động của con người
b. Bao gồm hai nhóm đất chính
* Đất phù sa phân bố tập ttrung ở các đồng bằng
châu thổ, hoặc ven biển , bao gồm các loại
+ Đất phù sa tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL,
Duyên hải miền Trung> Đất phù sa ở các đồng bằng có các đặc điểm khác nhau:
Đất phù sa ở ĐBSH: phần lớn không
được bồi đắp hàng năm, lại được khai thác từ lâu đời, quay vòng sử dụng nhiều,
nên đất bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi đắp hàng năm khá màu mỡ
Đất phù sa ở ĐBSCL, tạp trung nhiều ở
ven sông Tiền, sông Hậu. phần lớn diện tích được phù sa sông Cứu Long bồi đắp
vào mùa lũ
Đất phù sa ở đồng bằng duyên hải miền
Trungđược hình thành do tác động của sóng biển, nên chủ yếu là đất cát pha, đất
chua, nghèo mùn và dinh dưỡng
+ Đất xám tập trung chủ yếu ở Đông
nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải nam Trung bộ , rìa phía Bắc của ĐBSH
+ Đất phèn, đất mặn tập trung ở đồng
bằng sông Cửu Long, rải rác ở ĐB SH, các tỉnh Duyên hải miền Trung.
+ Đất cát ven biển tập trung ở ven
biển Bắc Trung Bộ, rải rác ven biển nam Trung bộ
* Đất feralit ở trung du miền núi, bao gồm các loại
+ đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan tập trung ở Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ, rải rác ở Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá
+Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi: tập trung ở trung du, miền
núi phía Băc, Bắc Trung bộ
+ Đất feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất,
phân bố ở khắp trung du và miền núi nước ta
- Ngoài ra còn một số loại đất khác
2. Thuận lợi của tài
nguyên đất đối với việc phát triển nông-lâm nghiệp
- Nước ta có nhiều loại đất trồng khác nhau tạo nên cơ cấu
cây trồng đa dạng , phát huy được thế mạnh của các vùng sinh thái của cả nước
- Đất phù sa thuận lợi cho việc trrồng lúa , cây thực phẩm,
cây thực phẩm, cây công nghiệp, ngắn ngày, nuôi tròng thuỷ sản
- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công gnh9ệp lâu
năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi, trông rừng
Câu 14 : Dựa vào
trang 8 ALĐLVN trình bày đặac điểm và sự phân bố các loại đất của ĐBSCL . Giải
thích vì sao ở đây lại có nhiều đất mặn, đát phèn. Đất đai của đồng bằng sông
Hồng có gì giống và khác với ĐBSCL
Trả lời:
* Các
loại đất ở ĐBSCL và phân bố
Đất phù sa (phù sa ngọt),
chiếm hơn 30% diện tích, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu
Đất phèn chiếm tỉ lệ
diện tích lớn nhất phân bố ở phía Bắc , phía nam, phía tây của đồng bằng (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo
Cà Mau)
- Đất
mặn ven biển phân bốtập trung ở ven biển phía đông nam và bán đảo Cà Mau
- Đất
cát ven biển: phân bố ở ven biển phía đông Trà Vinh, Sóc Trăng
- Đất
xám phân bố ở gần biên giới với Căm pu chia
- Đất
feralit trên các loại đá khác , phân bố chủ yếu ở đảo Phú Quốc
*Giải thích
Ba mặt
đông, tây, nam giáp biển
Địa hình
thấp, nhiều vùng trũng, ngập nước trong mùa mưa
Mùa khô
kéo dài, dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng , làm tăng cường độ chua,
mặn trong đất
Thuỷ
triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền, làm cho các vùng ven biển bị
nhiễm mặn
*Đất đai của đồng bằng sông Hồng giống
với ĐBSCL
Đều có các loại đất : đất phù
sa, đất xám, đất mặn, đất phèn, đất feralit trên các loại đá khác
*Đất đai của
đồng bằng sông Hồng khác với ĐBSCL
- Đồng bằng sông Hồng có đất phù sa
là chủ yếu, các loại đất khác chiếm tỉ lệ nhỏ
- ĐBSCL đất phèn chiếm diện tích
lớn nhất, đất mặn chiếm tỉ lệ khá lớn. Ngoài ra còn có đất cát ven biển
Câu 15: Hãy phân tích đặc điểm địa hình,
sông ngòi, đất, thực động vật của miền
Tây Bắc và Bắc Trung bộ
1.
Vị trí địa lý của miền tự nhiên Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ
- Bắc: giáp cao nguyên Vân Quý (Trung
Quốc)
- Tây: giáp Thượng, Trung Lào
- Đông Bắc giáp miền Bắc và Đông Bắc
Bộ. Ranh giới là sườn Tây thung lũng sông Hồng và rìa Tây Nam Đồng bằng sông
Hồng.
-
Nam: giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Ranh giới là dãy Bạch Mã.
- Đông: giáp Biển Đô
2.
Địa hình
- Có nhiều dạng địa hình khác nhau: núi
cao, núi trung bình, núi thấp, đồi thấp, cao nguyên, thung lũng sâu, đồng bằng
ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ.
- Địa hình cao nhất Việt Nam. Núi đồi
chiếm tỉ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và phía tây. Đồng bằng tỉ lệ
nhỏ phân bố ở duyên hải phía đông.
- Hướng nghiêng của địa hình theo hướng
TBĐNt (thể hiện theo lát cắt C – D).
- Có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây
Bắc – đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Tam Điệp), các dãy núi dọc theo biên
giới Việt – Lào (dãy Pu Đen Đinh, Trường
Sơn Bắc ….). Phần lớn các dãy núi đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào.
Một số dãy ăn lan ra sát biển như Hoành Sơn, Bạch Mã…
- Có nhiều núi cao trên 2000 m (kể
tên), phân bố tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn và sát biên biới Việt – Lào, Việt
– Trung. Đỉnh Phanxipăng cao 3143m, được coi là “nóc nhà của Việt Nam”.
- Có các cao nguyên: Tà Phình, Sín
Chải, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc. Ở Bắc Trung Bộ có khối núi đá vôi Kẻ Bàng
rộng lớn, nơi có động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới.
Xen giữa các dãy núi có các thung
lũng sâu, vách đứng, tạo nên sự hiểm trở của địa hình (thể hiện qua lát cắt C –
D). Có một số đèo (kể tên) cắt qua một số dãy núi.
- Có các đồng bằng đều tập trung ở
duyên hải (kể tên). Đồng bằng tương đối thấp, tương đối bằng phẳng, có nhiều
núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi ăn lan ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã) chia cắt
thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đồng bằng thu hẹp dần từ Thanh Hoá đến
Bình - Trị - Thiên.
- Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít
vịnh, vũng, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông (kể tên), và cồn cát (điển
hình là bờ biển tỉnh Quảng Bình). Bờ biển Thừa Thiên - Huế có dạng địa hình đàm
phá khá độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ (kể tên).
3.
Sông ngòi:
- Mật độ sông ngòi dày đặc, có nhiều
sông suối (kể tên các hệ thống sông).
- Hướng chảy chủ yếu: tây bắc – đông
nam.
- Phần lớn chiều dài của các sông (Đặc
biệt ở Tây Bắc, nằm ở miền núi cao hiểm trở, nhiều thác ghềnh.
4.
Đất:
Có nhiều loại đất khác nhau:
a. Miền núi
- Đất feralit trên các loại đá khác
nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở khắp các miền đồi núi.
- Đất feralit trên các loại đá vôi, chủ
yếu trên cao nguyên Tà Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Rải rác ở Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng
Trị có đất feralit trên đá badan.
- Trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn,
biên giới Việt – Trung, Việt – Lào có các loại đất khác.
b. Đồng bằng:
c. Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Ngoài ra,
có đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn phân bố ở vùng cửa sông ven biển.
5.
Thực động vật
- Phổ biến là rừng thường xanh, trảng
cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao hơn Tây Bắc.
- Động vật phong phú, đa dạng.---------------
=>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo.
Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé....
- Website/app: iDiaLy.com
- Group:idialy.HLT.vn
- Fanpage: dialy.HLT.vn
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí