HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn

Hướng dẫn sử dụng atlat địa lý Việt Nam thi tốt nghiệp THPT

Hướng dẫn sử dụng atlat địa lý Việt Nam thi tốt nghiệp THPT

Hướng dẫn sử dụng atlat địa lý Việt Nam thi tốt nghiệp THPT
Hướng dẫn sử dụng atlat địa lý Việt Nam thi tốt nghiệp THPT

Để sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau:
1. Nắm chắc các ký hiệu:                                                                                      
HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas.
2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành:
Ví dụ:
- Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản đồ khoáng sản.
- Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.
- Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”.
- Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp...
3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:
3.1. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành trồng trọt:
Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nông lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan.
3.2.Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị sản lượng từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như:
-Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương  (tỷ đồng) trang 15  Atlas.
-Giá trị sản lượng công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (triệu đồng) trang  17.
4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlas:
- Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung tâm kinh tế ... đều có thể dùng bản đồ của Atlas để trả lời.
- Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlas, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong SGK.
5. Biết sử dụng đủ Atlas cho 1 câu hỏi:
Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay nhiều vấn đề, từ đó xác định những trang bản đồ Atlas cần thiết.
5.1. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 bản đồ của Atlas như:
- trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta:
+Khoáng sản năng lượng
+Các khoáng sản: kim loại
+Các khoáng sản: phi kim loại
+Khoáng sản: vật liệu xây dựng
Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ:”Địa chất-khoáng sản” ở trang 6 là đủ.
- Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta ? Tình hình phân bố như vậy có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào ? Trong trường hợp này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân cư” ở trang 11 là đủ.
5.2. Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlas, để trả lời như:
-Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của 1 ngành như:
+ Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ sử dụng bản đồ địa hình đề phân tích ảnh hưởng của địa hình, dùng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng bản đồ dân cư để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung...
+ Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm nước ta: HS biết sử dụng bản đồ địa hình (lát cắt) phối hợp với ước hiệu các vùng khí hậu để thấy được những thuận lợi phát triển từng lọai cây theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt đới) sử dụng bản đồ “Đất-thực vật và động vật” trang 6- thấy được 3 loại đất chủ yếu của 3 vùng; dùng bản đồ Dân cư  và dân tộc  trang 9- sẽ thấy được mật độ dân số chủ yếu của từng vùng, dùng bản đồ công nghiệp chung trang 16 sẽ thấy được cơ sở hạ tầng của từng vùng.
- Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng như:
HS tìm bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 13 để xác định giới hạn của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng. Đồng thời HS biết đối chiếu vùng ở bản đồ nông nghiệp chung với các bản đồ khác nhằm xác định tương đối giới hạn của vùng ở những bản đồ này (vì các bản đồ đó không có giới hạn của từng vùng). Trên cơ sở đó hướng dẫn HS sử dụng các bản đồ: Địa hình, Đất-thực vật và động vật, phân tích tiềm năng nông nghiệp; bản đồ Địa chất-khoáng sản trong quá trình phân tích thế mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao động trong quá trình xem xét bản đồ Dân cư và dân tộc.
5.3. Lọai bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi:
Ví dụ:
- Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp có thể sử dụng bản đồ: đất, địa hình, khí hậu, dân cư,... nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản.
- Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí hậu... 










*TÌM HIỂU VỀ TỰ NHIÊN TRONG ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
A-YÊU CẦU CHUNG KHI KHAI THÁC BẢN ĐỒ TRÊN ATLAT
1- Đọc chú giải ở trang KÝ HIỆU CHUNG (trang bìa trong)
Trang ký hiệu chung gồm có các ký hiệu chia thành 4 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên (sông, kênh, đầm lầy, địa hình, mỏ khoáng sản…); Nhóm các yếu tố công nghiệp (công nghiệp khai thác, qui mô công nghiệp, phân bố các ngành công nghiệp); Nhóm các yếu tố nông lâm thủy sản; Nhóm các yếu tố khác (ranh giới, đường giao thông, sân bay…)
2- Đọc chú giải và tỷ lệ dành cho từng trang theo mục đích sử dụng.
Ví dụ:
Đọc trang 8 về đất, thực vật và động vật sẽ có phần chú giải riêng về các nhóm đất, thực vật, động vật và có tỷ lệ sử dụng bản đồ là 1/6.000.000
3- Biết cách xác định vị trí của các đối tượng:
Các đối tượng này có thể được xác định rất dễ bởi tên tỉnh hoặc tên sông được ghi kề bên, có thể phải liên kết đối chiếu với bản đồ hành chính trang 2, 3.
Ví dụ để xác định mỏ than Cẩm Phả thuộc tỉnh nào ở trang 6 HS không thể xác định ngay, phải nhờ đối chiếu với trang Hành Chính.
4- Biết rõ mục đích sử dụng để phối hợp trang chung với trang riêng dành cho từng vùng.
- Ví dụ: muốn tìm hiểu đặc điểm tự nhiên Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải xem phối hợp trang 9 với trang 21; muốn xác định vị trí mỏ khoáng sản ở Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải đọc phối hợp trang 6 với trang 21.
- Ví dụ: Kiến thức đã học giúp HS biết cây chè được trồng trên đất Feralit và nơi có khí hậu cận nhiệt. Dựa vào kiến thức này ta giúp HS thấy được sự phân bố cây chè nước ta thích hợp ở Trung du-miền núi Bắc Bộ, hoặc trên đồi núi cao ở Tây Nguyên. Vì  nước ta có nền khí hậu chung là nhiệt đới nhưng có sự phân hoá theo đai cao, theo đó những nơi có địa hình cao của Tây Nguyên có khí hậu cận nhiệt. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến phân bố và sản lượng chè, đó là các nguyên nhân thuộc về kỹ thuật, chính sách, thị trường…
B- ĐỌC CÁC TRANG ATLAT TỰ NHIÊN
1- Đọc trang 4,5 (Hình Thể)
Đọc 2 trang này, HS thấy được hình dạng chữ S của lãnh thổ, có bề dài dài, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và kinh độ nào? Giáp với các quốc gia nào ? Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra sao ? Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển  rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.
2- Đọc trang 6 (Địa chất khoáng sản)
- Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần khoáng sản. Theo đó HS thấy được sự đa dạng khoáng sản nước ta và tập trung nhiều ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ; Xác định được sự phân bố cụ thể từng loại khoáng sản .
Ví dụ:
Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh ,ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Nam (Phải phối hợp các trang 6 ,2, 21, nếu chỉ xem tìm than đá ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ).
Lưu ý : để tìm mỏ khí  Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục ở dưới góc phải của trang 6.
-Về việc vận dụng kiến thức đã học, HS hiểu thêm các loại mỏ thuộc năng lượng (than, dầu khí), các loại mỏ thuộc kim loại đen , thuộc kim loại màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được xem là quan trọng ở nước ta có trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí, than đá ,sắt, bôxit, thiếc, apatit, đồng, titan, đá vôi xi măng và sét cao lanh ).
3- Đọc trang 7 (Khí Hậu)
- Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu chung, nhiệt độ, lượng mưa
a- Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau:
+ Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía Bắc , miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam . Dùng kiến thức đã học, HS có thể hiểu được đặc điểm 3 miền khí hậu trên lần lượt là : có mùa đông lạnh ,mưa nhiều vào mùa nóng; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận xích đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
+ Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, TPHCM, để minh họa đặc điểm của 3 miền khí hậu trên.
+ HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam), gió mùa mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý có trường hợp gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua biển), hướng dẫn học sinh nhận xét gió Tây khô nóng .
+ HS biết được hướng di chuyển và tần suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần suất cao nhất từ 1-3 đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực giữa của Bắc Trung bộ.
  b- Ở hình nhiệt độ phán ánh nhiệt độ trung bình nước ta với 3 mốc thời gian:
 + Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên hải từ Hoành Sơn vào Nam (trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên).
 + Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở vùng Nam Trung Bộ và Nam bộ.
 + Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong năm.
 c. Ở hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ tháng 11 – 4(mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 (mùa mưa nhiều).
 + Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa thiên Huế, Qủang Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão.
 + Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu gió mùa mùa Hạ, gió mùa mùa Đông với dòng biển  nóng và lạnh có màu giống nhau nhưng đuôi mũi tên dầy, mỏng khác nhau)
+ Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau. Giải thích do nhận được gió mùa mùa hè nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hè.
4 – Đọc trang 8 (đất, thực vật và động vật)
         Trang này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình phân khu địa lý động vật .
a.     Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc một số loại đất chính ở mỗi vùng kinh tế.
Ví dụ: Ở ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu xanh lá), đất phèn (chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển.
Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất feralit-trên đá badan và trên các loại đá khác … riêng thực vật ta có thể kết hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa hình.
b.     Ở hình phân khu địa lý động vật :
           _ Gồm 6 khu vực , mỗi khu vực có một số động vật chủ yếu. HS xem ghi chú bên dưới để mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng khu vực .
Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi; khu Nam Trung Bộ gồm chủ yếu các loài khỉ, voi, bò tót, hươu, nai, lợn rừng…
5. Đọc trang 9 (các miền tự nhiên ): miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trrung Bộ.
Ở trang này ta cần chú ý những vấn đề sau :
           a. Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi.
Ví dụ:
Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chạy theo hướng TB-ĐN có độ cao nhìn chung là cao (có đỉnh núi Phăng-xi-păng cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về phía Đông Nam.
           Hướng núi Đông Bắc ? độ cao nói chung như thế nào?
b.Lát cắt địa hình:
 HS đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản đồ có đường gạch kẻ A-B, C-D với hình lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với thước tỉ lệ 1: 3.000.000.
 Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau:
+ Hướng lát cắt
+ Độ dài của  lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ)
+ Lát cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông, đồng bằng nào?...
+ Ở mỗi loại địa hình có độ cao là bao nhiêu? Chạy dài bao nhiêu?
+ Ở mỗi loại địa hình có đất đai và thực vật gì? Thuộc loại khí hậu gì? (phối hợp trang 7 và 8)
Ví dụ: mô tả lát cắt A-B.
- Hướng lát cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Vân đến cửa sông Thái Bình.
- Hướng nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn nguyên Hà Giang, cắt ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi -Ya, rồi cắt ngang sông năng và qua đỉnh núi Phia-Boóc (1578m), qua phía Đông thị xã Bắc Cạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc.
Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi núi xen kẽ giữa 2 cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp dần về phía đồng bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn úc của khu Đồng bằng Bắc Bộ.
c.      Các dòng biển nóng và lạnh ngoài khơi của lãnh thổ nước ta: được tham khảo xem như là một trong những nhân tố tạo thành các ngư trường.
6. Đọc trang 10 (các miền tự nhiên của Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
Nhận xét đặc điểm địa hình giống như trang 9, đọc lát cắt A-B-C, nhận xét về tác động của các dòng biển.
C.



MỘT SỐ BÀI TẬP YÊU CẦU HỌC SINH LÀM
1. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 13, BĐ Nông nghiệp chung, hãy hoàn thành các câu hỏi và bảng sau đây:
a.Các cây chè, cafe, cao su, hồ tiêu trồng ở những vùng nào? Vùng nào có diện tích nhiều nhất?
b. Bảng 1.
Tên vùng
Hiện trạng sử dụng đất
Cây trồng
Vật nuôi








2. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 14, BĐ Lúa, hãy hoàn thành các bảng sau đây:
a.      Bảng 2
Tên tỉnh
Diện tích lúa
Sản lượng lúa
Năng suất lúa
Các tỉnh có DT & SL lớn





b.     Bảng 3.
Diện tích  trồng lúa so với DT trồng cây LT (%)
Tên tỉnh
Nhận xét
< 60


60 – 70


71 – 80


81 – 90


> 90


3. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 15, BĐ Lâm nghiệp & Thủy sản, hãy  trả lời các câu hỏi & hoàn thành bảng sau đây:
a. Tỉ lệ diện tích rừng (so với diện tích toàn tỉnh) của tỉnh nào nhiều nhất? Số lượng bao nhiêu?
b.     Nêu nhận xét chung về tỉ lệ diện tích rừng của nước ta?
c.      Rừng ngập mặn & rừng đặc dụng ở nước ta phân bố ở những tỉnh nào? Kể tên các vườn quốc gia nổi tếng?
d.     Kể tên các ngư trường, các tỉnh trọng điểm nghề cá ở nước ta?
e.      Vì sao ngành nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ĐBSCL lại phát triển hơn các tỉnh khác trong cả nước?
f.       Bảng 4.
Tỉ lệ diện tích rừng so với DT toàn tỉnh (% )
Phân bố (tên tỉnh, thành)
Nhận xét
< 10


10 – 25

26 – 50

> 50

g.     Bảng 5.
SL thủy sản đánh bắt & nuôi trồng
Phân bố (tên tỉnh, thành)
Nhận xét





4. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 16, BĐ CN chung, hãy  trả lời các câu hỏi & hoàn thành bảng sau đây:
a. Nêu các TTCN tiêu biểu trong các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta? Vai trò? Ý nghĩa?
b. Phân tích mối quan hệ giữa các TTCN của nước ta? Mối quan hệ giữa các TTCN với điểm công nghiệp? Cho VD cụ thể?
c.      Bảng 6.
Các TT, điểm công nghiệp (nghìn tỷ đồng)
Phân bố
(tên tỉnh, thành)
TTCN nằm trong vùng KT trọng điểm
> 50


10 – 50


3 – 9,9


1 – 2,9


< 1


5. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 17, BĐ Công nghiệp Năng lượng, hãy  trả lời các câu hỏi sau đây:
a.      Kể tên các nhà máy nhiệt điện trên 1000MW, dưới 1000MW?
b.     Thủy điện: Tên nhà máy thủy điện đã và đang xây dựng, tên sông, công suất
     c. Qua các biểu đồ: SL dầu thô, than sạch, điện, nhận xét về sự phát triển ngành năng lượng VN.
6. Dựa vào Atlat Địa lý VN trang 18, BĐ Giao thông, hãy  hoàn thành bảng sau đây:
Bảng 7
Tuyến – điểm.
Đi từ . . . đến . . .
(trong nước)
Đi từ . . . đến . . .
(nước ngoài)
Sân bay Nội Bài


Sân bay Tân Sơn Nhất


Sân Bay Đà Nẵng


Cảng Hải Phòng


Cảng Đà Nẵng


Cảng Sài Gòn


Tuyến đường ôtô & đường sắt Bắc Nam


Tuyến đường ôtô & đường sắt Tây Đông


7. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 19, BĐ Thương Mại, trả lời các câu hỏi sau:
a. Xác định tổng mức bán lẻ hàng hóa và kinh doanh DV các tỉnh tính theo đầu người.
b. Phân tích cơ cấu hàng XK, NK? Mặt hàng CN nặng & khoáng sản XK chiếm tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa gì?
8. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 20, BĐ Du lịch, trả lời các câu hỏi sau:
a. Xác định các TT du lịch quốc gia? Các TT du lịch vùng?
b. Kết hợp với kiến thức địa lý, các em sẽ tự giải thích được:
+ Tại sao thời kỳ 1996-1998 số lượng khách nội địa & quốc tế đều tăng nhưng doanh thu lại giảm.
+ Cơ cấu mỗi loại khách DL QT năm 1996-2000 tăng hay giảm?…
9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 21, BĐ Vùng trung du & MN Bắc bộ, vùng ĐBSH (Kinh tế) hoàn thành bảng  sau:
a. Bảng 8
Đối tượng CN
Phân bố
(tên TP,TX, nơi khai thác nguyên nhiên liệu)
Nơi chế biến
TTCN, TT KT vùng


Nhiệt điện, thủy điện


LK đen


LK màu


CN hóa chất


Vật liệu xây dựng



     b. Nhận xét về GDP của ĐBSH so với cả nước? Tính xem ĐBSH chiếm bao nhiêu tỉ đồng trong GDP cả nước? Đứng thứ mấy trong cả nước?
     c.  Đọc tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không từ Hà Nội đi các nơi trong & ngoài nước.
9. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 22, BĐ Vùng Bắc Trung bộ (Kinh tế) hoàn thành bảng  sau:
a.     Bảng 9

Đối tượng công nghiệp
Phân bố
(tên TP, TX, nơi khai thác)
Nơi chế biến
TTCN, TT KT vùng


Các ngành công nghiệp


b. So sánh GDP của vùng với cả nước? Tính xem BTB chiếm bao nhiêu tỷ đồng trong GDP cả nước? So với ĐBSH, GDP của BTB cao hay thấp hơn? Hơn kém bao nhiêu?
10. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 23, BĐ Vùng Duyên hải NTB & Tây Nguyên ( Kinh tế) hoàn thành bảng  sau:
Bảng 10
Đối tượng nông nghiệp
Phân bố (tên vùng,tỉnh)
Nhận xét
Lúa


Ngô


Mía


Càphê


Hồ tiêu


Cao su


Bông


Dừa


Trâu




Vùng trồng cây LTTP và cây công nghiệp hàng năm


Vùng trồng cây công nghiệp lâu năm


Rừng giàu & trung bình


Vùng nông lâm kết hợp


Mặt nước nuôi trồng thủy sản


Vùng đánh bắt hải sản


11. Dựa vào Atalat Địa lý VN trang 24, BĐ Vùng ĐNB & ĐBSCL (Kinh tế) hoàn thành bảng  sau:
a.      Bảng 11. So sánh về sản xuất lương thực của 2 ĐBSH & ĐBSCL:

Toàn quốc
ĐBSH
ĐBSCL
1994
2004
1994
2004
1994
2004
DT cây LT (ha)






Trong đó lúa






SL LT quy thóc (tấn)






Trong đó lúa






d.     các TTCN TP.HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu gồm có các ngành CN nào? So với các TTCN của các vùng khác nhiều hơn hay ít hơn ngành nào? Vì sao?
e.      So sánh DT cây công nghiệp của ĐNB với các vùng khác, DT cây công nghiệp vùng nào lớn nhất? Vì sao?
f.       Đọc tên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không từ TP.HCM đi các tỉnh trong nước & đi nước ngoài.
g.     So sánh GDP của ĐNB với GDP cả nước? Tính xem ĐNB chiếm bao nhiêu tỉ đồng trong GDP cả nước? Đứng hàng thứ mấy so với các vùng khác?
D. MỘT SỐ BÀI TẬP MẪU
 Câu hỏi 1: Hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên  và việc phát triển kinh tế; an ninh quốc phòng của nước
Trả lời
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận : Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam . Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm:
Nằm ở rìa đông nam lục địa Á Âu, , phía Bắc giáp TQ, Phía Tây giáp Lào và Căm pu chia, phía Đông, Đông Nam giáp biển Đông
Giới hạn hệ toạ độ
+ Điểm cực Bắc : ở vĩ tuyến 23 0 23B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Điểm cực Nam ở vĩ tuyến 8 0 34 B tại xã  Đất Mũi , huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
+ Điểm cực Đông ở kinh  tuyến 109 0 24Đ tại xã  bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh , tỉnh Khánh Hoà
+  Điểm cực Tây  ở kinh  tuyến 102 0 09 Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên:
- Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương  trong khoảng vĩ độ từ  23 0 23B đến 8 0 34 B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều
- Nước ta giáp biển Đông, là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền
- Nước ta nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh khoáng TBD và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồng động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau, khiến cho tài nguyên sinh vât nước ta rất phong phú
- Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã  hội và an ninh quốc phòng
* Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ  xuyên Á, nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông , thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Căm pu chia và khu vực Tây Nam TQ
- Vị trí này có ý nhĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hoá –xã hội
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc . Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chgung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông  Nam Á
* Về quốc phòng:
- Nước ta có vị trí quan trọng của vùng Đông Nam Á- một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
- Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước
3. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định , sự phân mùa của khí hậu, thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông lại chung với  hiều nước . Vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển
Câu hỏi 2: Đặc điểm về hình dáng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải
Đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta
– Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang
Lãnh thổ kéo dài từ 8 0 34 B - 23 0 23B
Hẹp ngang điểm cực Tây là 102 0 09 Đ , điểm cực đông là 109 0 24Đ , như vậy chỉ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc Trung Bộ
Đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái tới Hà Tiên, dài 3260Km
Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng  mà điển hình là sự phân há theo chiều Bắc – Nam
- Khí hậu:
+ Miền Bắc mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùacó một mùa đông lạnh trong năm: nhiệt độ trung bình từ 22-25 0 c, mùa đông có tháng thấp dưới 180c
+ Miền Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: Nhiệt độ trung bình năm từ 26-290c, biên độ nhiệt năm nhỏ
- Sinh vật
+ Miền Bắc có các cây trồng đa dạng , phong phú, có  các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới
+ Miền Nam chủ yếu phát triển các cây trồng nhiệt đới
- Sông ngòi: Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài
- Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông
+ Bờ biển kéo dài, đồng bằng nằm ơe phía đông phần lãnh thổ , làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hoá như các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi
+ Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan  miền duyên hải   hải đảo, làm cho thiên nhiên nước ta thêm đa dạng . Nước ta còn chịu ảnh hướng của các cơn bão từ Biển Đông
Tác động đến giao thông vận tải
- Phát triển nhiều loại hình GTVT
+ Ven biển là một đồng bằng gần như liên tục, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt
+ Đường bờ bỉên kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh , thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển , tạo mối giao lưu trong nước và quốc tế
+ Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết khó khăn, nhất là vào các mùa mưa bão
Câu hỏi 5: Hãy nêu sự phân bố các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước ta. Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi
Trả lời
- Sự phân bố của các mỏ dầu, khí đốt:
+ Các mỏ dầu và khí đốt :
Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam, với các mỏ lớn đã được đưa vào khai thác là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, Bunga Kêkoa
+ Các mỏ dầu và khí đốt có cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải) và ngoài khơi (Lan Đỏ, Lan Tây)
- Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm tích Kainôzôi. Như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá
Câu hỏi 6: Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số khoáng sản sau : Than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit
Trả lời :
Khoáng sản
Tên mỏ
Tên tỉnh
Than đá
Vàng Danh,, Hòn Gai, Cẩm Phả
Quỳnh Nhai
Lạc Thuỷ
Phấn Mễ
Nông Sơn
Quảng Ninh
Điện Biên
Ninh Bình
Thái Nguyên
Quảng Nam
Sắt
Trại Cau
Tùng Bá
Văn Bàn, Quí Xa
Thạch Khê
Thái Nguyên
Hà Giang
Yên Bái
Hà Tĩnh
Bôxit
Măng Đen
Đak Nông
Di Linh, Đà Lạt
KônTum
Đăk Nông
Lâm Đồng
Thiếc
Tĩnh Túc
Sơn Dương
Quỳ Châu
Cao Bằng
Tuyên Quang
Nghệ An
Apatit
Cam Đường
Lào Cai
Câu7: Xác định tên, địa điểm, năm công nhận của 5 di sản ( vật thể) thiên nhiên, văn hoá thế giới ở nước ta:
Tên di sản
Địa điểm
Năm công nhận
Cố đô Huế
Vịnh Hạ Long
Phố cổ Hội An
Di tích Mĩ Son
Phong Nha- Kẻ Bàng
Thừa Thiên – Huế
Quảng Ninh
Quảng Nam
Quảng Nam
Quảng Bình
1993
1994
1999
1999
2003
Câu 8: Hãy phân tích sự đa dạng hoá của địa hình nước ta . Độ cao của địa hình nước ta đã ảnh hưởng đén sự phân hoá  đất như thế nào
1.     Phân tích sự đa dạng của địa hình đồi núi
Đồi núi nước ta chiếm ¾ diện tích của đất nước, phân hoá đa dạng
a.     Vùng Đông Bắc
-                     Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi ven biển tỉnh Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp
-                 Nổi bật  với các cánh cung lớn : Từ Tây Bắc xuống Đông Nam có các cánh cung : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra có núi hướng Tây Bắc- Đông Nam (dãy Con Voi, Tam Đảo)
- Địa hình cao về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển rộng. Các đỉnh núi cao trên 1500 m (Pu Tha Ca (2274m), Kiều Liêu Ti (2402), Mẫu Sơn (1541m), PhiaUắc (1930) và một số sơn  nguyên (Đồng Văn) ở phía bắc. Giữa có độ cao khoảng 600m, về phía đông độ cao giảm xuống còn khoảng 100m
b. Vùng Tây Bắc
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là i vùng núi đồ sộ nhất nước ta với những dãy núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở
- Hướng núi TB-ĐN (dãy núi Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
- Địa hình nghiêng từ TB-ĐN có sự phân hoá rõ:
+ Phía đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn  hùng vĩ được coi là nóc nhà của Viet Nam với đỉnh Phan xi păng cao 3143m
+ Phía Tây là các dãy núi cao  kế tiếp nhau
+ Ở giữa thấp hơn  là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi
+ Ngoài ra còn có các đồng bằng nhỏ, nằm giữa vùng cao (Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ )
        c.Vùng Trường Sơn Bắc
+ Từ phía nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã, là vùng  núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi cao có độ cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp
+ Gồm các dãy núi sông sông và so le nhau theo hướng TB ĐN  cao ở hai đàu và thấp giữa
 Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An , phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế, giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị . Mạch núi Bạch Mã phía nam đâm ngang ra biển
d.Trường Sơn Nam :
 Gồm các khối  núi và cao nguyên
- Khối núi Kon Tum và cực Nam Trung bộ đồ sộ với những đỉnh núi cao trên 2000m. Có hai sườn không đối xứng, sườn đông hẹp dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển  tạo nên các vũng, vịnh. Sườn tây thoải, có một số đèo rhấp
Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính phân bậc: Plây cu, Đăk Lăk; Mơ Nông, Di Limh
e. Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi núi trung du Bắc bộ
- Đông Nam bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ, đến ĐBSCL là vùng đồi gò lượn sóng có độ cao từ 600 (phía bắc), đến 20-100m (phía nam)
TDBB là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chuyển tiếp từ miền núi và đồng bằng
2. Ảnh hưởng của độ cao tới sự phân hoá đất:
Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 1000m chiểm 85%, trên 200m chỉ 1%. Do vậy sự phân hoá đất có sự khác nhau
- Ở vùng núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn (5% diện tích đất tự nhiên)
- Từ độ cao 500-600m đến 1600-1700, nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (đất mùn feralit)
từ 1600-1700 quanh năm có mây mù lạnh ẩm, quá trình fera lít chấm dứt hoàn toàn , có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn trên núi cao)
Câu 9 : Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ  (AL trang 9, 4,5)
Trả lời
Khái quát: về vị trí của miền
Vị trí: Bắc giáp TQ, Tây giáp vùng Tây Bắc, Nam giáp vùng Bắc Trung bộ, đông giáp vịnh Bắc bộ
. Đặc điểm chung của địa hình :
- Gồm 2 bộ phận, đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích ở đồng bằng phía nam
- Hướng nghiêng chung của địa hình: TB-ĐN
-  Do vận động cuối Đệ Tam, đầu Đệ tứ, nâng mạnh ở phía Tây và phía Bắc , trong khi phàn phía Đông nam và nam là vùng sụt lún
Đặc điểm từng dạng địa hình
 * Miền núi
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền
- Đồi núi phân bố ở phía Bắc
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình  chủ yếu dưới 1000m, bộ phạn núi có đọ cao trên 1500 m chiếm tỉ lệ rất nhỏ, phân bố ở phía Bắc  (vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn)
- Hướng các dãy núi:Các dãy núi trong miền có hai hướng chính:
+ Hướng vòng cung là hướng chính của miền, thể hiện rõ nét qua cánh cung núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung này là do trong quá trìnhhình thành chịu tác động của khối núi Vòm Song Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía Đông , Đông  Nam thì cường độ nâng yếu dần, nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần
+ Hướng TB ĐN được thể hiện rõ nét qua hướng của của núi Con Voi. Hướng núi của dãy Con Voi là do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn
Đặc điểm hình thái địa hình: Các khối núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi  ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải . Ngoài ra trong miền, đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình caxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi
* Miền đồng bằng
- Miền đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích
- Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là ĐBBBộ
-Đồng bằng của miền có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì,và cạnh kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình
- ĐBBB được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất miền Bắc là hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng
- Địa hình đồng bằng trong miền bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phàn đất trong đê không được bồi đắp hàng năm, mặc dù không bị ngập nước trong mùa lũ, nhưng đồng bằng
vẫn có một số vùng địa hình trũng, thường xuyên ngập nước.Ngoài ra ở rìa phía bắc và nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình núi sót
- Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên tới 100m) do lượng phù sa của các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và mở rộng
Câu 10: So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
1.Khái quát vị trí giới hạn của hai miền
-Bắc và đông Bắc Bắc bộ nằm ở tả ngạn sông Hồngm giáp TQ phía Băc, vịnh Bắc bộ phía đông và đông Nam, giáp miền Tây Bắc ở phía Tây và Tây Nam
- Tây bắc và Bắc Trung bộ giáp TQ ở phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ ở phía Đông  Bắc, biển Đông ở phía Đông, giáp Lào phía Tây
2. Giống nhau
- Có đủ các các dạng địa hình: núi caom đồi, đồng bằng, lục địa
- Địa hình đều là những vùng  được tre lại do vận động Tân sinh
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển, do đó nhìn chung hướng nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển
- Địa hình có sự phân bậc rõ net, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đơíu gió mùa ẩm
- Đồng bằng hàng năm vẫn tiêpa tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ Đệ Tứ
3. Khác nhau
* Đối với phần đồi núi
- Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
+ Nếu địa hình chung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ là dướ 500m  còn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m
+ Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc bộ
chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt Trung như Pu Tha Ca (2274m), Kiều Liêu Ti (2402), trong khi đó vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, như Phan xi păng (3143m), Phu Luông (2985), Rào Cỏ (2236)
Độ dốc và độ cắt xẻ của miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ (qua lát cắt A-B ở , và C-D)
Giải thích
Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình cao hơn , độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt –Lào do chịu tác động mạnh của hoạt động năng lên , còn vùng Bắc và và Đông BẮc Bắc bộ là ở rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc,nên các vận động nâng lên ở đây yếu hơn
- Hướng núi:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc, quay bề lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Trong miền cũng có một số dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN đó là dãy núi Con Voi nằm sát tả ngạn sông Hồng
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung bộcó các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng TB-ĐN nhưHoàng Liên Sơn, Tam Điêp, Trường Sơn Bắc
Giải thích
Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi phí Bắc và Đông Bắc BẮc bộ chịu sự qui định hướng  của khối nền cổ Vòm Sông Cháy, nên có hướng là các cánh cung, còn vùng Tây Bắc Bắc bộ chịu sự qui định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt có hướng Tây Bắc ĐN, nên các dãy núi ở đây có hương TBĐN
-         Miền Bấc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi chuyển tiếp, cong ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, dạng địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột
-         Giải thích
Do tần suất tác động nâng lên ở tây Bắc và Bắc Trung bộ lớn, nên các dãy núi cao, còn vùngBắc và  Đông Bắc  Bắcbộ tần xuất yếu và giảm dần , nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp
* Đối với phần đồng bằng
- Miền Bắc và Đông Bắc có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là ĐB BBộ (hình thành từ vúngụt lún do phù sa của hai hệ thống S Hồng và S Thái Bình bồi đắp), còn miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ là dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu  hướng hẹp dần khi vào Nam, do các dãy núi ăn ra sát biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều
- ĐBBB có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở Tây Băca và Bắc Trung bộ: ĐBBB hàng năm tiến ra biển 80-100 m, còn ở TB và BTB có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục đị hẹp, phù sa ít
Như vậy , ta có thể thấy được  sự khác biệt hai miền
+ TB và BTB có địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi  so với miền Bắc và  ĐBBB. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới hai miền khác nhau mà TBvà BTB có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn moiền Bắc và  ĐBBB
+ Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét trong khi ở Miền TB và BTB có hương TB-ĐN còn ở miền B vàĐBBB  là các dãy núi hình vòng cung. Ngyuên nhân bới tác dụng định hướng của các mảng nền cổ
+ Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ  rất rõ nét trong khi ở miền TB và BTB lại không thể hịên rõ
+ Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, tthềm lục rộng hơn
Câu 11 : Phân tích ảnh hưởng của địa hình với lượng mưa ở nước ta
- Khái quát:
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với lượng mưa trung bình năm khá lớn: từ 1500-2000mm.Lượng mưa bị chi phối bởi độ cao, hướng núi và hướng sườn của địa hình
+ Khái quát đặc điểm địa hình:
Địa hình  nước ta đồi núi chiểm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Cấu trúc địa hình khá đa dạng: Địa hình có sự phân bậc rõ rệt,  Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính là TB ĐN và vòng cung.
Với đặc điểm trên, địa hình đã ảnh hưởng rõ rệt tới sự phân hoá  lãnh thổ của lượng mưa
 + Lượng mưa TB năm lớn nhất (trên 3000mm) ở các vùng núi cao trên 2000m như Bạch Mã, Ngọc Lĩnh, Tây Côn Lĩnh
+ Hướng núi ở nước ta phần lớn theo hướng TB ĐN, nên tuỳ theo mùa gió có các sườn đón gió và khuất gió, gây ra lượng mưa khác nhau ở mỗi sườn theo mùa mưa. Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió ít mưa
 Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió đông bắc mưa trên 1200mm, còn phía tây bắc chỉ dưới 500mmm, tương tự như vậy ở Tâm Đảo và khối Vòm Sông Chảy
Núi cao ở biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn Bắc chắn gió Tây Nam vàa mùa hạ và gió đông bắc vào mùa đông làm lượng mưa có sự trái ngược nhau giữa sườn đông và sườn tây vào hai mùa gió thổi
Vùng khuất gió: Sơn La (do cao nguyên Hủa Phan), Lạng Sơn (do cánh cung Đông Triều), thung lũng sông Ba (Trường Sơn Nam)
+ Các dãy núi chạy ngang ra biển: Hoành Sơn Bạch Mã, Vọng Phu làm cho mùa đông các vùng này có mưa ở sườn Bắc, mùa hạ ở sườn nam
+ Các dãy núi cực Nam Trung Bộ song song với cả hai mùa gió không mang lại mưa cho vùng Ninh Thuận, Bình Thuận, mưa thấp dưới 800mm
+ Đồng bằng trung du ít có sự khác biệt về độ cao, nên địa hình không chi phối sự phân hoá sự phân hoá lãnh thổ của lượng mưa                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   
 Câu 12: Dựa vào AL ĐL V N và kiến thức đã học , hãy so sánh hai trạm khí hậu  Hà Nội, Đà Nẵng và rút ra kết luận cần thiết
Khái quát vị trí, vĩ độ , độ cao  địa hình hai trạm khí hậu
Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 210B , độ cao dưới 50m
Đà Nẵng thuộc miền Nam Trung Bộ, ở khoảng vĩ độ 160B , độ cao dưới 50m
Giống nhau:
*Đặc điểm chế độ nhiệt :
+ Cả hai trạm đều có nền nhiệt độ  trung bình năm cao khoảng trên 230c
Do nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, trong năm mặt trời có hai lần lên thiên đỉnh
+ Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất của 2 trạm đều cao và rơi vào tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đều rơi vào tháng 1
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời
-         *Xét đặc điểm chế độ mưa
Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa  trung bình năm lớn
Do chịu tác động của gió mùa  cùng hàng loạt các nhân tố khác như dải hôi tụ nhiệt đới chí tuyến,  bão
+ Chế độ mưa hai trạm đều có sự phân mùa rõ rệt
Do chịu tác động của gió mùa
Khác nhau:
-         Xét về miền khí hậu
+ Hà Nội thuộc miền khí hậu phía Bắcvới đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét , ẩm ướt, mùa hè nóng, mưa nhiều
+ Đà Nẵng thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn với đặc điểmmùa đông ấm, mưa nhiều, mùa hạ nóng và mưa ít
-         Xét về chế độ nhiệt:
+ Nhìn chung nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội( Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ TB tháng 1)
+ Nhiệt độ TB năm của Hà Nội từ20-240c, Đà Nẵng trên 240c
+ Nhiệt độ TB tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 170c, Đà Nẵng là 210c
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 200c, còn Đà Nẵng không có tháng nào thấp dưới 200c
Do Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh  của gió mùa mùa đông, còn Đà Nẵng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa mùa đông
+ Biên độ nhiệt trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nẵng( Hà Nội khoảng 1210c còn Đà Nẵng khoảng 70c
Do càng vào nam độ chếch góc nhập xạ cũng như ảnh hưởng của gió mùa mùa đông càng giảm
-         Xét về chế độ mưa
+Tổng lượng mưa TB năm của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội ( Hà Nội 1600-2000mm, Đà Nẵng 2000-2400mm)
Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động nhiều của nhân tố gây mưanhư gió đông bắc, dải hội tụ nhiệt đớo, bão…
+ Mùa mưa
. Thời gian mùa mưa của Đà Nẵng có sự khác biệt nhau: Hà Nội có chế độ mưa mùa hạ- thu, kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 5-10), Đà Nẵng có chế độ mưa thu đông rõ rệt, tuy nhiên mùa mưa ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4 tháng (từ tháng 9-12)
. Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội.Hà Nộicó lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 khoảng 320mm, Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 10, đạt 630mm
+ Mùa khô:
Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông –xuân (11-4), trong khi đó Đà Nẵng mùa khô kéo dài trong 8 tháng (từ 1-8)
Giải thích
Vào mùa hạ - thu, Hà Nội có mưa ít do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nội chí tuyến,, trong khi đó Đà Nẵng mùa hạ do ở vị trí khuất gió tây nam nên mưa ít
Vào mùa đông, Hà Nọi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa mùa đông có tính chất lạnh khô, nên lượng mưa nhỏ. Vào thu đông, Đà Nẵng chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa mùa đông thổi qua biển, cùng với đó là ảnh hưởng của dải hội tụ nội chí tuyến, bão nên có mưa nhiều
Câu 13 Dựa vào ALĐLVN trang 8 và kiến thức đã học
1. Trình bày đặc điểm  và phân bố tài nguyên đất của nước ta
2. Tài nguyên đó có thuận lợi gì với việc phát triển nông –lâm nghiệp 
Trả lời
1. Đặc điểm của tài nguyên đất nước ta
a. Rất đa dạng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. Sự da dạng của đất là kết quả tác động tổng hợp , lâu dài của đá mẹ, địa hình, khí hậu, khí hậu , thuỷ văn, sinh vật và tác động của con người
b. Bao gồm hai nhóm đất chính
* Đất phù sa phân bố tập ttrung ở các đồng bằng châu thổ, hoặc ven biển , bao gồm các loại
+ Đất phù sa tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải miền Trung> Đất phù sa ở các đồng bằng có các đặc điểm khác nhau:
Đất phù sa ở ĐBSH: phần lớn không được bồi đắp hàng năm, lại được khai thác từ lâu đời, quay vòng sử dụng nhiều, nên đất bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi đắp hàng năm khá màu mỡ
Đất phù sa ở ĐBSCL, tạp trung nhiều ở ven sông Tiền, sông Hậu. phần lớn diện tích được phù sa sông Cứu Long bồi đắp vào mùa lũ
Đất phù sa ở đồng bằng duyên hải miền Trungđược hình thành do tác động của sóng biển, nên chủ yếu là đất cát pha, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng
+ Đất xám tập trung chủ yếu ở Đông nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải  nam  Trung bộ , rìa phía Bắc của ĐBSH
+ Đất phèn, đất mặn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, rải rác ở ĐB SH, các tỉnh Duyên hải miền Trung.
+ Đất cát ven biển tập trung ở ven biển Bắc Trung Bộ, rải rác ven biển nam Trung bộ
* Đất feralit ở trung du miền núi, bao gồm các loại
+ đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá
+Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi: tập trung ở trung du, miền núi phía Băc, Bắc Trung bộ
+ Đất feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở khắp trung du và miền núi nước ta
- Ngoài ra còn một số loại đất khác
2. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với việc phát triển nông-lâm nghiệp
- Nước ta có nhiều loại đất trồng khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng , phát huy được thế mạnh của các vùng sinh thái  của cả nước
- Đất phù sa thuận lợi cho việc trrồng lúa , cây thực phẩm, cây thực phẩm, cây công nghiệp, ngắn ngày, nuôi tròng thuỷ sản
- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công gnh9ệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi, trông rừng
Câu 14 : Dựa vào trang 8 ALĐLVN trình bày đặac điểm và sự phân bố các loại đất của ĐBSCL . Giải thích vì sao ở đây lại có nhiều đất mặn, đát phèn. Đất đai của đồng bằng sông Hồng có gì giống và khác với ĐBSCL
Trả lời:
* Các loại đất ở ĐBSCL và phân bố
   Đất phù sa (phù sa ngọt), chiếm hơn 30% diện tích, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu
Đất phèn  chiếm tỉ lệ diện tích lớn nhất phân bố ở phía Bắc , phía nam, phía tây của đồng bằng  (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau)
- Đất mặn  ven biển phân bốtập trung  ở ven biển phía đông nam và bán đảo Cà Mau
- Đất cát ven biển: phân bố ở ven biển phía đông Trà Vinh, Sóc Trăng
- Đất xám phân bố ở gần biên giới với Căm pu chia
- Đất feralit trên các loại đá khác , phân bố chủ yếu ở đảo Phú Quốc
*Giải thích
Ba mặt đông, tây, nam giáp biển
Địa hình thấp, nhiều vùng trũng, ngập nước trong mùa mưa
Mùa khô kéo dài, dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng , làm tăng cường độ chua, mặn trong đất
Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền, làm cho các vùng ven biển bị nhiễm mặn
*Đất đai của đồng bằng sông Hồng giống với ĐBSCL
Đều có các loại đất : đất phù sa, đất xám, đất mặn, đất phèn, đất feralit trên các loại đá khác
*Đất đai của đồng bằng sông Hồng khác với ĐBSCL
- Đồng bằng sông Hồng có đất phù sa là chủ yếu, các loại đất khác chiếm tỉ lệ nhỏ
- ĐBSCL đất phèn chiếm diện tích lớn nhất, đất mặn chiếm tỉ lệ khá lớn. Ngoài ra còn có đất cát ven biển
Câu  15: Hãy phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi, đất, thực động  vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ 
1.   Vị trí địa lý của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
-       Bắc: giáp cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc)
-       Tây: giáp Thượng, Trung Lào
-       Đông Bắc giáp miền Bắc và Đông Bắc Bộ. Ranh giới là sườn Tây thung lũng sông Hồng và rìa Tây Nam Đồng bằng sông Hồng.
-       Nam: giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Ranh giới là dãy Bạch Mã.
-       Đông: giáp Biển Đô
2.   Địa hình
-       Có nhiều dạng địa hình khác nhau: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi thấp, cao nguyên, thung lũng sâu, đồng bằng ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ.
-       Địa hình cao nhất Việt Nam. Núi đồi chiếm tỉ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và phía tây. Đồng bằng tỉ lệ nhỏ phân bố ở duyên hải phía đông.
-       Hướng nghiêng của địa hình theo hướng TBĐNt (thể hiện theo lát cắt C – D).
-       Có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây Bắc – đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Tam Điệp), các dãy núi dọc theo biên giới Việt – Lào  (dãy Pu Đen Đinh, Trường Sơn Bắc ….). Phần lớn các dãy núi đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào. Một số dãy ăn lan ra sát biển như Hoành Sơn, Bạch Mã…
-       Có nhiều núi cao trên 2000 m (kể tên), phân bố tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn và sát biên biới Việt – Lào, Việt – Trung. Đỉnh Phanxipăng cao 3143m, được coi là “nóc nhà của Việt Nam”.
-       Có các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc. Ở Bắc Trung Bộ có khối núi đá vôi Kẻ Bàng rộng lớn, nơi có động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới.
Xen giữa các dãy núi có các thung lũng sâu, vách đứng, tạo nên sự hiểm trở của địa hình (thể hiện qua lát cắt C – D). Có một số đèo (kể tên) cắt qua một số dãy núi.
-       Có các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải (kể tên). Đồng bằng tương đối thấp, tương đối bằng phẳng, có nhiều núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi ăn lan ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã) chia cắt thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đồng bằng thu hẹp dần từ Thanh Hoá đến Bình - Trị - Thiên.
-       Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít vịnh, vũng, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông (kể tên), và cồn cát (điển hình là bờ biển tỉnh Quảng Bình). Bờ biển Thừa Thiên - Huế có dạng địa hình đàm phá khá độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ (kể tên).
3.   Sông ngòi:
-       Mật độ sông ngòi dày đặc, có nhiều sông suối (kể tên các hệ thống sông).
-       Hướng chảy chủ yếu: tây bắc – đông nam.
-       Phần lớn chiều dài của các sông (Đặc biệt ở Tây Bắc, nằm ở miền núi cao hiểm trở, nhiều thác ghềnh.
4.   Đất:
Có nhiều loại đất khác nhau:
a.    Miền núi
-       Đất feralit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở khắp các miền đồi núi.
-       Đất feralit trên các loại đá vôi, chủ yếu trên cao nguyên Tà Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
-       Rải rác ở Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Trị có đất feralit trên đá badan.
-       Trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt – Trung, Việt – Lào có các loại đất khác.
b.   Đồng bằng:
c.     Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Ngoài ra, có đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn phân bố ở vùng cửa sông ven biển.
5.   Thực động vật
-       Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao hơn Tây Bắc.
-       Động vật phong phú, đa dạng.

---------------
=>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo.
 Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé....

- Website/app: iDiaLy.com
- Group:idialy.HLT.vn
- Fanpage: dialy.HLT.vn

iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí
Atlat Việt Nam Đại học Luyện thi Ôn thi THPT Tin tức
Lên đầu trang