VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP - ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT NĂM 2016 - MÔN ĐỊA LÝ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
I.
Kiến thức trọng tâm
1. Hiểu và trình bày được điều kiện, tình hình phát triển,
phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản của
nước ta
- Những thuận lợi và khó khăn
trong khai thác và nuôi trồng thủy sản:
+ Thuận lợi (tự nhiên, kinh tế -
xã hội).
+ Khó khăn (tự nhiên, kinh tế -
xã hội).
- Tình hình phát triển và phân bố
ngành thuỷ sản:
+ Tình hình phát triển: trong
những năm gần đây có những bước phát triển đột phá (dẫn chứng).
+ Khai thác thuỷ sản (tình hình
phát triển, tỉnh có nghề cá phát triển mạnh).
+ Nuôi trồng
thuỷ sản (tình hình phát triển, các vùng nuôi nhiều thủy sản).
2. Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát
triển và phân bố ngành lâm nghiệp, một số vấn đề lớn trong phát triển lâm
nghiệp
- Vai trò
của ngành lâm nghiệp về kinh tế và sinh thái.
-
Tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp (trồng rừng, khai thác
và chế biến gỗ, lâm sản). Chú ý vấn đề suy thoái rừng và bảo vệ tài nguyên
rừng.
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Những điều kiện thuận lợi và
khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản nước ta. Tình hình phát triển và phân bố
ngành thuỷ sản nước ta hiện nay.
Gợi ý trả lời:
Gợi ý trả lời:
*Điều kiện
a/ Thuận lợi:
- Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang.
- Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,…
- Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. DT mặt nước nuôi trồng thủy sản là 850.000 ha, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.
- Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và CN chế biến cũng phát triển mạnh.
- Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.
b/ Khó khăn:
- Thiên tai, bão, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra.
-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.
- Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.
* Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay
+Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn,
+ sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.
+ chủ yếu vẫn là khai thác thuỷ sản.
* Khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản:
- Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.
- Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.
Câu 2 :Dựa trên những điều kiện nào mà Đồng bằng sông Cửu Long có thể trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước?
Gợi ý trả lời:
a/ Thuận lợi:
- Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang.
- Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,…
- Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. DT mặt nước nuôi trồng thủy sản là 850.000 ha, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.
- Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và CN chế biến cũng phát triển mạnh.
- Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.
b/ Khó khăn:
- Thiên tai, bão, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra.
-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.
- Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.
* Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay
+Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn,
+ sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.
+ chủ yếu vẫn là khai thác thuỷ sản.
* Khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản:
- Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.
- Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.
Câu 2 :Dựa trên những điều kiện nào mà Đồng bằng sông Cửu Long có thể trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước?
Gợi ý trả lời:
- Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản lớn nhất. Năm 2005, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn vùng
là 680.000 ha, chiếm khoảng 70% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của cả
nước.
- Diện tích rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thủy sản.
- Đối tượng nuôi trồng đa dạng: cá, tôm, các giống đặc sản…
- Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản, người dân có nhiều kinh nghiệm. Sự năng động của cơ chế thị trường.
- Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạo thuận lợi cho nuôi trồng phát triển.
- Các dịch vụ về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh đều phát triển.
- Nhu cầu thị trường lớn kể cả trong và ngoài nước.
- Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.
- Chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Diện tích rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thủy sản.
- Đối tượng nuôi trồng đa dạng: cá, tôm, các giống đặc sản…
- Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản, người dân có nhiều kinh nghiệm. Sự năng động của cơ chế thị trường.
- Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạo thuận lợi cho nuôi trồng phát triển.
- Các dịch vụ về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh đều phát triển.
- Nhu cầu thị trường lớn kể cả trong và ngoài nước.
- Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.
- Chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.
Câu 3:
Trình bày đặc điểm, tình hình ngành Lâm nghiệp.
Gợi ý trả lời:
+ Vai trò lâm
nghiệp: có vai trò đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ.
+ Tài nguyên rừng: giàu có nhưng đang
bị suy thoái.
- Rừng phòng
hộ (có ý nghĩa đối với môi sinh): gồm rừng đầu nguồn, chắn cát sóng.
- Rừng đặc dụng vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo tồn.
- Rừng sản xuất; lấy gỗ, củi, tre,
nứa…
+ Sự phát triển và phân bố:
- Trồng rừng: cả
nước gồm 2,6 triệu ha rừng trồng (rừng phòng hộ và sản xuất).
- Khai thác và chế biến:
+ 2,5 triệu m3
gỗ/năm, tre, nứa…
+
Sản phẩm là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván, gỗ dán… (400 nhà máy cưa xẻ).
+
CN giấy và bột giấy phát triển; rừng còn khai thác lấy gỗ, củi.
Xem thêm tại đây... =>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net