Vẽ biểu đồ và nhận xét sự về cơ cấu số lượng máy điện thoại phân theo các vùng

Cho bảng số liệu dưới đây về lượng máy điện thoại ở Việt Nam trong các năm 1995 và 2001 phân theo vùng.
1) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện  cơ cấu số lượng máy diện thoại phân theo các vùng: Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ và các vùng khác.
2) Từ bảng số liệu và biều đồ đã vẽ hãy nhận xét sự thay đổi phân bố điện thoại tại nước ta trong thời gian 1995- 2000.
3) Nêu mối quan hệ giữa sự phát riển kinh tế - xã hội với số lượng máy điện thoại.
Số lượng điện thoại thuê bao, tính tới tháng 12 hàng năm phân theo vùng. (Nghìn điện thoại)
TT
Vùng
1995
2000
TT
Vùng
1995
2000

Cả nước
746,5
2904,2
7
Nam Trung Bộ
58,0
213,1
3
Tây Bắc
7,5
26,3
8
Tây Nguyên
31,2
110,6
4
Đông Bắc
48,4
180,0
9
Đông Nam Bộ
238,3
996,3
5
ĐBSH
203,9
778,5
10
ĐBSCL
103,0
414,7
6
Bắc Trung Bộ
43,9
185,1
11
Không phânloại
112,1
-
Nguồn: NGTK 2001
Hướng dẫn giải:
1- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ.
Có thể vẽ các dạng biểu đồ cột chồng, thanh ngang sử dụng số liệu tuyệt đối (để nguyên dạng số liệu khi vẽ và xử lý số liệu rước khi nhận xét. Dạng biểu đồ hình tròn hoặc hình vuông (cần xử lý số liệu trước khi vẽ) với các bán kính khác nhau.
Lựa chọn kiểu hình tròn vì loại này vừa thể hiện được quy mô vừa thể hiện tỷ lệ % số lượng điện thoại phân theo vùng
 a) Xử lý số liệu:
Tính số lượng điện thoại các vùng: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và các vùng khác.(3 vùng).
Tính tốc độ tăng của số lượng điện thoại của cả nước và từng vùng nói trên của năm 2001 so với năm 1995 là 1,0 lần.
Tính cơ cấu số lượng điện thoại phân theo các vùng nêu ở trên, cả nước là 100%. Kết quả các phép tính như sau:
Vùng
Nghìn điện thoại
Tốc độ tăng (lần)
Cơ cấu (%)
1995
2000
1995
2000
1995
2000
Cả nư­ớc
746,5
2904,2
1,0
3,9
100,0
100,0
Đồng bằng Sông Hồng
203,9
778,5
1,0
3,8
27,3
26,8
Đông Nam Bộ
238,3
996,3
1,0
4,2
31,9
34,3
Các vùng khác
304,3
1129,4
1,0
3,7
40,8
38,9
 -           Tính bán kínhcác đường tròn cho từng năm.
 Cho R199= 1 cm;
  R 2001 sqrt{<span>2904,2:<span>746,5} sqrt{3,89} = 1,97cm
Vẽ hai đường tròn với bán kính và tỷ lệ % như đã tính. Có 3 ký hiệu để phân biệt các vùng.

2- Nhận xét
a-Sự tăng trưởng.
Cả nước, năm 2000 so với năm 95 tăng lên 3,9 lần. Các vùng có mức tăng khác nhau:
ĐBSH tăng chậm hơn, chỉ có 3,8 lần
Đông Nam Bộ tăng rất mạnh với 4,2 lần
Các vùng khác chỉ tăng có 3,7 lần trong cùng thời gian
 b-Chuyển dịch cơ cấu số lượng điện thoại
Đông Nam Bộ tăng tỉ trọng....;(HS tự điền số liệu)
Các vùng còn lại đều giảm. Trong đó ĐBSH giảm chậm hơn so với các vùng khác...
3) Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế- xã hội với số lượng máy điện thoại.
a) Đặc diểm phân bố số lượng điện thoại
Số lượng điện thoại tập trung rất cao tại Đông Nam Bộ và ĐBSH. Hai vùng này đã chiếm 59,2% năm 95 và năm 2000 là 61,1% so với cả nước. Riêng Đông Nam Bộ chiếm 1/3 số lượng điện thoại cả nước.
Các vùng còn lại chỉ chiếm 40,8% năm 95 và 38,9% năm 2000.
b) Mối quan hệ.
Sự tập trung điện thoại tại hai vùng Đông Nam Bộ và ĐBSH do: Kinh tế phát triển mạnh, kinh tế thị trường phát triển mạnh; đời sống nhân dân nâng cao...
Các vùng khác do kinh tế tăng trưởng chậm, đời sống người dân thấp hơn...
Kết luận: Số lượng điện thoại là nội dung quan trọng của kết cấu hạ tầng, vừa là điều kiện đối với sự phát triển kinh tế, vừa là kết quả của sự phát triển đó.



Xem thêm tại đây... =>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net
Lên đầu trang