HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn

Cách nhận biết để vẽ biểu đồ trong địa lý THPT (Điểm 10+ Địa Lý)

Cách nhận biết để vẽ biểu đồ trong địa lý THPT (Điểm 10+ Địa Lý)

 
Cách nhận biết để biểu đồ trong địa lý THPT

Cách nhận biết để biểu đồ trong địa lý THPT
Cách nhận biết để biểu đồ trong địa lý THPT
Phần vẽ biểu đồ hoặc phân tích bảng số liệu hầu như đề thi nào cũng có. 
Phần này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng nhận dạng để có cách làm bài nhanh nhất. 
Học sinh có thể dựa vào một số gợi ý sau đây để có cách lựa chọn các dạng biểu đồ cho phù hợp:

CÁCH NHẬN DẠNG CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ.

LOẠI BIỂU ĐỒ

                                     PHÂN LOẠI

NHẬN BIẾT

Biểu đồ tròn

(100 %)

Biểu đồ 1 hình tròn

Chỉ có 1 năm hoặc 1 địa điểm.

 * Lời dẫn: 

- Cơ cấu; 

- Tỉ trọng;

- Tỉ lệ...

- Quy mô và cơ cấu (Biểu đồ bk khác nhau).

- Cơ cấu; thay đổi cơ cấu; chuyển dịch cơ cấu.

Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính bằng nhau.

- Bảng số liệu tương đối (%)

- Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm.

Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính khác nhau.

- Bảng số liệu tuyệt đối hoặc chưa qua xử lí.

- Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm.

Biểu đồ miền

(100%)

- Thay đổi cơ cấu.

- Chuyển dịch cơ cấu....

- Bảng số liệu theo chuỗi thời gian từ 4 năm trở lên.

Biểu đồ đường 

+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.

* Lời dẫn:

- Gia tăng.

- Biến động.

- Phát triển.

- Bảng số liệu 4 năm trở lên.

+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tương đối.

(Coi năm đầu tiên 100%)

* Lời dẫn:

- Tốc độ gia tăng.

- Tốc độ tăng trưởng.

- Tốc độ phát triển.

- Bảng số liệu 4 năm trở lên.

Biểu đồ cột

Cột đơn

Thể hiện một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong 1 năm.

* Lời dẫn:

- Tình hình phát triển.

- Giá trị.

- Số lượng.

- Sản lượng.

- Số dân...

- Qui mô; so sánh...

- Đơn vị có dấu: “ /”

(tạ/ha; kg/ người; người/ km2...)

 

Cột kép

 - Bảng số liệu có thường có ít năm; đôi khi đối tượng phân theo lãnh thổ (vùng), địa phương) hoặc sản phẩm…

- Bảng số liệu thường có 2 đến 3 đối tượng cùng đơn vị, đôi khi có đơn vị khác nhau.

Cột chồng

Thể hiện 2,3 đối tượng trong nhiều năm; 

- Bảng số liệu có dạng tổng số

-  Bảng số liệu có thường có nhiều năm

Biểu đồ kết hợp

 

Cột đơn – đường

 

 

* Lời dẫn:

- Thể hiện tương quan độ lớn và động thái phát triển.

- Giá trị”, “tình hình”; “sản lượng”, “diện tích”, 

- Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên

- Bảng số liệu thường có 2 đối tượng với đơn vị khác nhau (1 cột – 1 đường); Một số trường hợp có thể có 2 đối tượng có cùng đơn vị và 1 đối tượng có đơn vị khác (2 cột – 1 đường)…; - Các đối tượng thường có mối quan hệ với nhau (có dạng tổng – cột chồng – đường)

 

Cột kép – đường.

 

 

Cột chồng – đường

 

* CHO BẢNG SỐ LIỆU CHỌN LOẠI BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP NHẤT.           (MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CAO)

Yêu cầu: 

+ Đọc kĩ yêu cầu đề.

+ Dựa vào đơi vị trong bảng số liệu.

+ Dựa vào đối tượng; số năm…

Dựa vào lời dẫn mở (giống chọn biểu đồ thích hợp nhất)

Lời dẫn “quy mô và cơ cấu” đôi khi “ tỉ trọng BĐ tròn.

Lời dẫn “ cơ cấu”; “chuyển dịch cơ cấu”; “thay đổi cơ cấu”

+ Bảng số liệu từ 1 – 3 năm  BĐ tròn.

+ Bảng số liệu từ 4 năm trở lên  BĐ miền.

Lời dẫn “ tốc độ tăng trưởng”; “ tốc độ gia tăng”  BĐ đường.

Lời dẫn “ tình hình; giá trị; diện tích; sản lượng; số dân”….

     + 1 đơn vị + bảng số liệu dạng tổng; nhiều năm  BĐ cột (chồng).

     + 2 đơn vị khác nhau + bảng số liệu nhiều năm BĐ kết hợp.

     + 2 đơn vị khác nhau + nhiều vùng  BĐ cột (gộp).


Cách nhận biết biểu đồ địa lý

- Biểu đồ tròn: Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tương đối)

- Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tuyệt đối). Thể hiện giá trị tổng và thành phần cùng đơn vị (VD: tổng số dân chia ra thành thị và nông thôn, tổng sản lượng thủy sản chia ra nuôi trồng và đánh bắt, tổng diện tích rừng chia ra rừng tự nhiên và rừng trồng...)

- Biểu đồ cột đơn: Thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm (giá trị, sản lượng, năng suất, diện tích...).

- Biểu đồ cột kép: Thể hiện sự so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị quan một số năm

- Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biến của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, 3 đơn vị trở lên.

- Biểu đồ đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau về 2 đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc so sánh các đối tượng với cùng một đối tượng chung

- Biểu đồ miền: Thường dùng biểu đồ này trong trường hợp đặc biệt: ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử…

Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau khi viết kết quả vào bài thi.

Ngược lại, khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Chú ý các mốc đột biến như tăng vượt bậc hay giảm mạnh. Khi viết phân tích cần có cái nhìn tổng thể sau đó đi từng bộ phận. Vì thế, nên có một câu mở đầu tóm lược ý ngắn gọn nhất của đề bài trước khi nhận xét từng đối tượng cụ thể.

NHẬN DIỆN BIỂU ĐỒ DỰA VÀO TỪ KHÓA

Riêng đối với phần vẽ biểu đồ, các em nên đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ đều có những “dấu hiệu nhận biết” của nó. Các em nên dựa theo số năm và gạch chân dưới những “từ khóa” quan trọng có trong đề. Cụ thể, dựa theo số năm có trong bài, ta chia làm hai trường hợp. 
Trường hợp 1: bài có từ 1-3 năm, ta sẽ vẽ biểu đồ tròn hoặc cột. Nếu “từ khóa” trong đề là “cơ cấu”, ta chọn dạng biểu đồ hình tròn. Ngược lại, nếu “từ khóa” là “tỉ trọng, tỉ lệ”, ta chọn biểu đồ hình cột; 
Trường hợp 2: Đối với những đề có từ 4 năm trở lên, chúng ta có các dạng biểu đồ: hình cột, miền, đường biểu diễn và biểu đồ kết hợp (dạng biểu đồ kết hợp thường được nói rõ trong đề). 
Chúng ta cần chú ý các “từ khóa” có trong đề thi. Nếu có từ “cơ cấu” thì chọn biểu đồ tròn, nếu có từ “tăng trưởng” thì vẽ biểu đồ đường, và nếu từ khóa rơi vào “phát triển”, hoặc “biến động” thì vẽ biểu đồ hình cột.

I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ.
   1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề….”. vì thế nhớ đọc kĩ để tránh lạc đề.
   2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ không có điểm hoặc sẽ bị trừ điểm.


   Các cụm từ gợi ý thường gặp :
   * Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ tròn, khi đó ta phải tính phần trăm cho từng yếu tố)
   - Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…hoặc các sản phẩm xuất, nhập khẩu….nông sản, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp…thì cũng vẽ biểu đồ tròn.
   - Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống) thì vẽ tròn. Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn.
Ví dụ :vẽ biểu đồ biểu hiện giá trị hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau :
   + Hàng công nghiệp nặng : 20%
   + Hàng máy móc, thiết bị : 65%
   + Hàng tiêu dùng : 10%
   Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi thêm các loại khác 5%.
* Trong các trường hợp như trên nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm thì ta chuyển sang biểu đồ miền.
* Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường).
*  Đề có cụm từ : tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm (%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang.

II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ.
1. Biểu đồ tròn.
- Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
- Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc.
- Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que…. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú.
- Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.
- Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho.
- Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm (%) sang độ ( 0 ) để đo cho chính xác
 100% = 3600, 1% = 3,60
 2. Biểu đồ Cột.
 * Vẽ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
 * Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) tuy  không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
 * Vẽ theo đúng trình trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu  cầu sắp xếp lại.
 * Không nên vạch ba chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ.
 * Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập.
 *  Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ, đơn vị ở cột)
 * Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản)
 * Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
 3. Biểu đồ đồ thị.
 * Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
 * Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) chia tỉ lệ chính xác theo từng năm hoặc tháng.
 * Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng.
 * Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm.
 * Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
 * Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định.
 * Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác …. Để phân biệt.
 * Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
4. Biểu đồ miền: vẽ tương tự biểu đồ đồ thị. Nhưng lưu ý mỗi miền thì chiếm một phần riêng và tổng các miền trong một năm là bằng 100%
 
 _______________________________________

Một số lỗi thường gặp phải khi tiến hành vẽ biểu đồ.

   1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đủ.
Ví dụ tên đề bài : “Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998”.
Học sinh thường ghi : biểu đồ công nghiệp, vẽ biểu đồ công nghiệp….mà tên đúng phải là : biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998.
2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt hoặc ghi cả giá trị.
3. Đối với biểu đồ tròn :
 sai giá trị.
à   - Chia tỉ lệ không đúng
   - Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng.
   - Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ.
4. Đối với biểu đồ cột :
- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Cột đầu tiên vẽ sát trục.
- Trên đầu các cột không ghi giá trị.
- Dùng các vạch chấm hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột.
- Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác.
- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
- Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
5. Đối với biểu đồ đồ thị :
- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
- Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác.
- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
- Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thông nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).

-----------------------------------------------

GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ hình cột và đồ thị, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau
a. Nhận xét cơ bản:
    Tăng hay giảm?
-   Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều)
-   Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều)
-   Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không ghi từng năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng châm qua tăng nhanh hay ngược lại.
-    Khi giải thích (nếu đề bài yêu cầu) thì cần tìm hiểu xem tại sao nó tăng hay nó giảm, cần dựa vào nội dung bài học có liên quan mà giải thích, nếu không biết rõ thì thôi không giải thích bừa.
2. Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố.
   Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau.
3. Biểu đồ cột, miền  chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia…
a. Nhận xét cơ bản:
    Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì)
    Thấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì).
b. So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao nhất (lớn nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần?
4. Biểu đồ tròn.
a. Có một vòng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào nhỏ nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần?
b. Có hai hoặc ba vòng (theo năm)
    Nhìn chung các vòng về thứ tự lớn nhỏ? Có thay đổi không? Thay đổi thế nào?
    Nhận xét cho từng vòng
    So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản nhiều hay ít?
  

LƯU Ý: NHẬN XÉT NGẮN GỌN VÀ ĐẦY ĐỦ, KHI NHẬN XÉT THÌ KHÔNG GIẢI THÍCH (NẾU BÀI YÊU CẦU GIẢI THÍCH THÌ LÀM RIÊNG RA)VÀ NHẬN XÉT BUỘC PHẢI CÓ SỐ LIỆU KÈM THEO.

------------------------------------------------
KHAI THÁC TRI THỨC ĐỊA LÝ QUA BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU

NGUYÊN TẮC ĐỌC BẢNG THỐNG KÊ
1. Phải sử dụng hết số liệu đã cho.
2. Nhận xét theo hàng ngang để có kết luận chung về sự phát triển chung nhất.
3.  Nhận xét từng giai đoạn & giải thích.
4. Nếu cột dọc có nhiều đối tượng thì xem số lượng từng cột để xếp hạng đối tượng. 
5. Sau khi xếp hạng tìm mối quan hệ của các cột kế bên để đưa ra nhận xét.
6. Tìm những cực đại, cực tiểu.
7. Khi cần phải biết thực hiện phép tính hợp lý để tìm ra tỉ số mới & sử dụng tỉ số này để so sánh.
8. Khái quát hết mọi mối liên hệ cơ bản nhất để đưa đến kết luận chung.


................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. idialy.com không chịu bất cứ trách nhiệm nào nếu có sự cố xảy ra. Cảm ơn.

iDiaLy.com - Tài liệu , videos địa lý miễn phí
- Webiste/app: idialy.com

Lên đầu trang