HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

 

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Câu 1: Nêu khái quát và phân tích những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn gì cho vấn để phát triển kinh tế - xã hội.

* Khái quát:

-             ĐBSCL có diện tích tự nhiên rộng gần 4 triệu ha, dân số tính đến năm 99 là 16,1 triệu người, chiếm 21,1% dân số cả nước còn diện tích tự nhiên chiếm 11,9% so với cả nước.

-             ĐBSCL là vùng lãnh thổ của 12 tỉnh đó là :

+  Long An với tỉnh lị Tân An

+  Tiền Giang - Mỹ Tho

+  Bến tre - Bến Tre

+  Trà Vinh - thị xã Trà Vinh

+  Sóc Trăng - thị xã Sóc Trăng

+  Bạc Liêu - thị xã Bạc Liêu

+  Cà Mau - thị xã Cà Mau

+  Kiên Giang - thị xã Rạch Giá

+  An Giang - Châu Đốc, Long Xuyên

+  Đồng Tháp - Cao Lãnh

+  Vĩnh Long - thị xã Vĩnh Long

+  Cần Thơ - TP  Cần Thơ

- ĐBSCL là vùng lãnh thổ mới được khai thác và là vùng đất rất giầu tiềm năng thiên nhiên như đất rừng thuỷ hải sản mà chưa được đầu tư khai thác triệt để, nhưng cũng là vùng rất nhiều khó khăn và trở ngại với phát triển kinh tế - xã hội và khó khăn nhất vùng này là thiếu nước ngọt vào mùa khô, diện tích đất phèn cần phải cải tạo rất lớn và lũ lụt triền miên vào mùa mưa.

* Những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL ( Chứng minh vùng ĐBCL là vùng giầu tiềm năng thiên nhiên).

- VTĐL:

+ ĐBSCL là vùng lãnh thổ cực nam của tổ quốc nằm gần xích đạo hơn gần chí tuyến cho nên thiên nhiên ở vùng này là nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm.

+ ĐBSCL cũng nằm ở hạ lưu của 2 hệ thống sông lớn đó là Tiền Giang, Hậu Giang nên đất đai của vùng này luôn được phù sa của 2 sông này bồi đắp rất màu mỡ.

+  ĐBSCL lại nằm gần đường biển quốc tế (eo biển Malacca khá tiện lợi trong việc mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.

+ ĐBSCL lại nằm gần TPHCM là trung tâm công nghiệp lớn cả nước nên TPHCM vừa là nơi cung cấp thiết bị công nghệ nguồn lao động có tay nghề cao cho ĐBSCL vừa là thị trường tiêu thụ lớn các nguồn lương thực thực phẩm của ĐBSCL...

Tuy vậy ĐBSCL vẫn nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất TG vì vậy vùng này cũng như cả nước luôn luôn bị thiên tai khắc nghiệt đe doạ mà điển hình là lữ lụt, bão, khô hạn... -  Tài nguyên đất đai :

+  Đất đai ĐBSCL rộng lớn có thể được chia làm 2 phần chính đó là phần thượng châu thổ và phần hạ châu thổ.

Phần thượng châu thổ là vùng đất nằm ngoài phạm vi tác động của thuỷ triều sóng biển có độ cao từ 2- 4m đó là lãnh thổ của các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, nhưng vùng này vẫn bị ngập nước vào mùa mưa, còn mùa khô thì nước vẫn còn đọng lại thành những vũng nhỏ ít có giá trị tưới tiêu. Còn đất đai ở vùng thượng châu thổ chủ yếu là đất phèn ít được đầu tư khai thác.

. Phần hạ châu thổ là vùng đất luôn bị ảnh hưởng của thuỷ triều và sóng biển đó là đất đai của các tỉnh từ Long An, Tiền Giang đến Cà Mau. Đất đai trong vùng chủ yếu là đất ngập mặn và những cồn cát thích hợp với nuôi trồng thuỷ sản và trồng hoa màu.

. Vùng đất tốt của ĐBSCL là dải đất phù sa ngọt có khoảng 1 triệu ha nằm ven sông tiền, sông Hậu thuộc các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ... rất tốt với phát triển lương thực thực phẩm.

Nhìn chung đất đai ở ĐBSCL khá màu mỡ nhưng chủ yếu là do phù sa bồi đắp rất ít được cày xới chăm bón do vậy đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt và thiếu các chất ion sắt, Al, Mg... -  Khí hậu :

+ Khí hậu ở ĐBSCL là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính chất cận xích đạo nên nóng nắng quanh năm với nền nhiệt cao với tổng số giờ nắng trong năm có thể đạt trung bình từ 22002700 giờ trung bình một ngày có thể đạt từ 6-7 giờ nắng. Tỉnh có số giờ nắng nhiều nhất là tỉnh Trà Vinh có 3000 giờ trong năm và tỉnh có số giờ nắng ít nhất là tỉnh Sóc Trăng có 1700 giờ trong năm. Do có nguồn nhiệt cao vậy nên có khả năng xen canh, tăng vụ gối vụ quay vòng đất quanh năm với hệ thống cây lương thực thực phẩm nhiệt đới đa dạng mà điển hình là 3 vụ lúa trong năm.

-             Do là khí hậu nhiệt đới ẩm nên mưa nhiều với lượng mưa trung bình năm từ 1400- 1800mm. Nhưng lượng mưa trong vùng phân bố không đều theo mùa trong đó mùa khô thiếu nước nghiêm trọng dẫn đến nước mặn ngày càng có xu hướng lấn sâu vào đất liền.

+ Nhưng khí hậu ĐBSCL nhìn chung là khá ôn hoà ít bão không sương muối vì thế năng suất sản lượng lương thực thực phẩm khá ổn định.

-             Nguồn nước trên sông ngòi.

+ Nhờ lượng mưa trung bình năm lớn lại có mật độ sông ngòi dày đặc với 2 sông lớn là Tiền Giang và Hậu Giang với trữ lượng nước sông lớn (riêng trữ lượng nước của Sông Cửu Long là 505000 m3/năm và có hơn 1000triệu tấn phù sa/năm. Nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi thì vẫn đảm bảo đủ nước tưới vào mùa khô.

-             Tài nguyên S/vật hoang dã trên đất liền ở ĐBSCL còn rất phong phú đó là loài chim, ong, nhiều loài bò sát đặc biệt là các loại thuỷ sản nước ngọt rất phong phú và hiện nay vẫn còn nhiêù sân chim lớn. S/vật dưới biển rất phong phú mà điển hình đó là hải sản dưới biển rất phong phú (sản lượng của vùng này đã chiếm tuý tới 42% so với cả nước với 2 ngư trường lớn nhất cả nước tập trung ở vùng này là Kiên Giang, Minh Hải, NThuận - Bình Thuận. Nguồn tài nguyên hải sản này là cơ sở để phát triển CN đánh bắt và chế biến với quy mô lớn.

-             Tài nguyên khoáng sản :

+ Khoáng sản trên đất liền ở vùng này chưa phát hiện hết mới phát hiện có than nâu trữ lượng nhỏ, than bùn có trữ lượng lớn mà lớn nhất tập trung ở rừng chàm U Minh - Cà Mau. Ngoài ra còn có một số vật liệu xây dựng điển hình là đá vôi Hà Tiên là nguyên liệu làm xi măng rất tốt.

+ Khoáng sản dưới biển thì rất phong phú vì ta phát hiện có 2 bể trầm tích chứa dầu mỏ, khí đốt. Đó là bể trầm tích - Nam Côn Đảo với nhiều mỏ nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng... bể trầm tích vùng trũng Cửu Long và vùng thổ Chu Ma Lai, trong đó đang khai thác lớn quy mô lớn ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng...

-             Tài nguyên du lịch: Do thiên nhiên nhiệt đới ẩm đa dạng giàu tiềm năng, đặc biệt có tài nguyên sông ngòi, rừng chàm, rừng đước Cà Mau và đặc biệt có khu 7 núi Hà Tiên là những phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn với du lịch sinh thái, du lịch xanh.

-             Qua chứng minh trên ta thấy thiên nhiên ở ĐBSCL đa dạng giàu tiềm năng, trong đó tiềm năng đa dạng, phong phú nhất

là:

+  Tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào.

+  Tiềm năng đất nông nghiệp rất phong phú.

+  Tiềm năng thuỷ sản với trữ lượng nhất cả nước. +  Khoáng sản dầu khí cả nước.

Nhưng vùng này rất nhiều khó khăn và trở ngại khó khăn lớn nhất là:

-             Thiếu nước ngọt vào mùa khô

-             Diện tích đất nhiễm phèn rất lớn cần phải được cải tạo mà lại thiếu nước ngọt để thau chua và rửa phèn. -  Lũ lụt triền miên vào mùa mưa và hiện nay chưa có biện pháp cải tạo hợp lý.

 Câu 2 : Giải thích tại sao việc cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở ĐBSCL hiện nay được coi là vấn đề cần thiết và rất cấp bách. Hãy nêu rõ những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở vùng này.

* Giải thích việc cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ở là cần thiết và cấp bách:

-  Là cần thiết vì :

+ Như đã biết đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tàI nguyên nhiệt  ẩm rất dồi dào nhưng hiện nay chưa được khai thác sử dụng triệt để bởi thâm canh xen canh tăng vụ mà chủ yếu mới được sử dụng cấy lúa 1 vụ vì thế nguồn tài nguyên nhiệt ẩm của vùng này còn rất lãng phí. Nếu như được đầu tư thâm canh xen canh tăng vụ như ĐBSH thì chắc chắn sẽ làm tăng thêm nguồn LTTP cho cả nước. Vì thế việc đẩy mạnh đầu tư thâm canh xen canh tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất ở ĐBSCL là cần thiết.

+  ĐBSCL có nguồn tàI nguyên là diện tích mặt nước mặn lợ lớn nhất cả nước :

Tính đến 99 có khoảng 350 ngàn ha mặt nước mặn lợ để nuôi trồng trong đó có khoảng 100000 ha rất tốt để nuôi tôm và cá xuất khẩu, cho nên nếu như được đầu tư khai thác triệt để cho mục đích nuôi trồng thì chắc chắn sẽ làm tăng thêm nguồn thực phẩm tôm cá cho đời sống của con người và xuất khẩu hơn nữa, mặc dù hiện  nay đã xuất khẩu 10 vạn tấn tôm cá/năm.

+ Đất đai ở ĐBSCL rộng lớn trong đó đất nông nghiệp hiện nay đạt 2,65 triệu ha nhưng vẫn còn khả năng mở rộng thêm nữa bằng khai hoang và quai để lấn biển. Vì vậy nếu đầu tư để khai hoang mở rộng thêm diện tích đất nông nghiệp thì chắc chẵn sẽ làm tăng thêm nguồn LTTP cho cả nước đó là vấn để rất cần thiết vì lương thực ở nước ta còn rất thiếu.

-  Cải tạo bảo vệ thiên nhiên ở ĐBSCL hiện nay là cấp bách vì :

+ như đã biết khó khăn nhất về mặt tự nhiên ở ĐBSCL là thiếu nước ngọt vào mùa khô để tưới lúa và cải tạo đất phèn. Cho nên vấn đề cấp bách được đặt ra ở ĐBSCL là phải phát triển thuỷ lợi để lấy nước ngọt tưới lúa vào mùa khô, đồng thời để lấy nước ngọt để cảI tạo đất phèn vì nếu thiếu nước ngọt thì hiện tượng bốc phèn càng diễn ra mạnh, đồng thời nước mặn ngày càng lấn sâu vào đất liền vì thế việc đầu tư phát triển thuỷ lợi để lấy nước ngọt tưới lúa và cải tạo đất phèn được coi là vấn đề cấp bách số 1 hiện nay.

+ ở ĐBSCL nhiều năm qua hiện tượng lũ lụt triền miên xảy ra mà lũ lụt lại kéo dài 2, 3 tháng nên làm ảnh hưởng xấu tới môi trường đời sống con người, giảm tốc độ sản xuất... cho nên việc nghiên cứu để phòng ngừa lũ lụt kéo dài vào mùa mưa ở vùng này là vấn đề cấp bách (có thể tìm cách "chung thuỷ" với lũ lụt).

+ Như đã biết ĐBSCL là vùng rất giàu về tàI nguyên rừng ngập mặn ven biển đó là rừng chàm, rừng đước Cà Mau với diện tích khoảng trên 600000 ha , nhưng nguồn tài nguyên này đang bị khai thác bừa bãi bởi đốt rừng ngập mặn khai thác than bùn... → diện tích rừng ngập mặn bị giảm nhanh gây ra đảo lộn hệ sinh thái làm cho nước mặn ngày càng xâm nhập vào đất liền, các nguồn thuỷ hải sản cạn kiệt nhanh, cho nên việc nghiên cứu để khai thác sử dụng hợp lý tàI nguyên rừng ngập mặn để giữ cân bằng hệ sinh thái cũng là vấn đề cấp bách hiện nay.

* Những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo vệ thiên nhiên ở ĐBSCL hiện nay là:

. Mục tiêu quan trọng nhất để cải tạo bảo vệ thiên nhiên ở vùng này là giải quyết nước ngọt để cải tạo đất phèn vào mùa khô, đồng thời chống hiện tượng bốc phèn, ngăn ngừa lũ lụt và phát triển LTTP với năng suất cao.

-                 Trước hết để chống hiện tượng bốc phèn và cải tạo đất phèn người dân vùng này đã dùng biện pháp chia ruộng thành những ô nhỏ để có đủ nước ngọt mà tiến hành thau chua rửa phèn theo từng ô môt như biện pháp cuốn chiếu... biện pháp này vừa ít phải chi phí vừa có hiệu quả cao mà đã được người dân sử dụng từ lâu.

Đầu tư vốn để đào kênh dẫn nước ngọt từ sông Hậu qua kênh đào Vĩnh Tế về tưới cho vùng tứ giác Long Xuyên và cải tạo đất phèn ở vùng này. qua biểu đồ vẽ được ta thấy tình hình phát triển về diện tích và sản lượng lương thực của ĐBSH và ĐBSCL từ 1990-1997  thể hiện như sau :

-                 Diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL nhỏ và lại có xu thế giảm còn diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL thì lớn hơn có xu thế tăng nhanh chứng tỏ diện tích đất nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực ở ĐBSH coi như đã được khai thác hết và khả năng mở rộng thêm rất hạn chế trong khi đó diện tích nông nghiệp và diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL vẫn còn nhiều khả năng mở rộng thêm (đến 99 diện tích trồng lương thực ở vùng này đã đạt gần 4 triệu ha.

-                 Trong khi diện tích trồng lương thực ở ĐBSH ít giảm.

Nhưng sản lượng lương thực ở vùng này khá cao và có xu thế tăng khá nhanh từ 90-97 năng suất trung bình ở ĐBSH năm 90 là 3,42 tạ/ha năm 97 là 48,6 tạ/ha. Trong khi đó diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL lớn  sản lưởng lương thực ở vùng này tăng chậm 36,7 tạ/ha (90) lên 43,7 tạ/ha (97). Năng suất lương thực ở vùng này tăng chậm hơn so với ĐBSH.

 Câu 3 : Vẽ biểu đổ thể hiện rõ tình hình sản xuất LTTP giữa 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL qua số liệu sau đây:

Diện tích (103 ha) sản lượng (103  tấn).

 

990

1

997

1

990

1

1

997

1)

ĐBSH

057,5

1

044,4

1

618,1

3

5 074,8

2)

ĐBSCL

580,1

2

190,6

3

480,3

9

1 3964,5

Tốt nhất nên vẽ biểu đồ hình cột vì nó thể hiện tình hình phát triển vì nó chỉ có 2 năm (nếu thể hiện tính hình mà có nhiều năm thì vẽ biểu đồ đường hay vẽ đồ thị.)

Qua biểu đồ vẽ được ta thấy tình hình phát triển về diện tích  và sản lượng lương thực của ĐBSH và ĐBSCL từ 1990 – 1997 thể hiện như sau:

-                 Diện tích trồng lương thực ở ĐBSH nhỏ vàlạI có xu thế giảm còn diện tích trồng lương thực ở ĐBSCL lớn có xu thế tăng nhanh chứng tỏ diện tích  đất N2 nói chung và sản xuất lương thực ở ĐBSH coi như đã được khai thác hết và khr năng mở rộng thêm rất hạn chế trong khi đó diện tích N2 và diện tích trồng lương thực của ĐBSCL vẫn còn nhiều khả năng mở rộng thêm (đến 99 S trồng lương thực ở vùng này đã đạt gần 4 triệu ha).

-                 Trong khi S trồng lương thực ở ĐBSH ít giảm nhưng sản lượng lương thực ở vùng này khá cao và có xu thế tăng khá nhanh từ 90 – 97. Năng suất trung bình của ĐBSH năm 90 là 3,42 tạ/ha năm 97 là 48,6 tạ/ha.

-                 Trong khi S trồng lương thực ở ĐBSCL lớn nhưng sản lượng lương thực ở vùng này tăng chậm từ 36,7 tạ/ha (90) lên 43,7 tạ/ha (97) chứng tỏ năng suất lương thực ở vùng này tăng chậm hơn so với ĐBSH.

Câu 4: Vẽ biểu đồ và đồ thị kết hợp để thể hiện rõ tình hình tăng trưởng diện tích và sản lượng cà phê ở nước ta qua những năm sau:

Diện tích (103ha), sản lượng (103 tấn) cà phê.

Nă m

980

1

985

1

990

1

995

1

997

1

997

 

Di ện tích

2,5

2

4,7

4

19,3

1

86,4

1

70

2

70

 

Slư ợng

,4

8

2,3

1

2

9

18

2

09

4

10

 

1

3

4

Sơ đồ

Nhận xét: Qua biểu đồ kết hợp ta thấy:

-                 Từ 1980-1998 S và sản lượng cà phê ở nước ta đều có xu thế tăng dần là do cây công nghiệp nói chung ở nước ta có nhiều vai trò và ý nghĩa lớn với nền kinh tế quốc dân mà điển hình là tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển tạo ra nhiều nguồn hàng xuất khẩu có giá trị và phủ xanh đất trồng đồi trọc.

-                 Trước năm 90 ta thấy sản lượng cà phê thấp nhưng diện tích cà phê > chứng tỏ năng suất cà phê rất thấp là do ta chưa thực hiện chính sách khoàn 10 chưa thực hiện mạnh mẽ mô hình kinh tế vườn rừng đồng thời chưa quen với cơ chế thị trường và đặc biệt chưa mở rộng thị trường xuất khẩu.

-                 Sau 90 mặc dù diện tích trồng cà phê tăng nhưng sản lượng tăng nhanh hơn chứng tỏ năng suất trung bình cà phê ở thời kỳ này rất cao là do ta đổi mới mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là thực hiện triệt để chính sách khoán  10 thực hiện mô hình kinh tế vườn rừng để trồng cà phê (rõ nhất ở Tây Nguyên) và đã mở rộng thị trường xuất khẩu. Biện pháp này tốn kém nhiều về kinh phí nhưng chắc chắn cho hiệu quả cao và lâu dài.

-                 Việc cải tạo đất mặt phèn bằng biện pháp sinh lý học đó là đầu tư đề nghiên cứu lai tạo được những giống lúa mà thích hợp với đất mặn phèn mà vẫn có thể phát triển tốt cho hiệu quả cao trong điều kiện trồng trọt bình thường. Nhưng biện pháp này chưa thực hiện được cần phải tiến hành lâu dài.

-                 Việc cải tạo đất mặt phèn bằng cách :

+ Đối với những ruộng ngập mặn phèn mà thoát nước (đất khô) thì có thể sử dụng để trồng một số cây công nghiệp, cây ăn quả nào đó thích hợp và sau nhiều vụ trồng trọt kết hợp với chăm bón cải tạo thì đất phèn dần2 được cải tạo.

+ Đối với những ruộng mặn phèn mà ngập nước, đặc biệt ở khu vực phía Tây Nam thuộc tỉnh Kiên Giang thì có thể sử dụng lúc đầu để nuôi tôm cá và sau nhiều năm nhiều vụ vừa nuôi vừa kết hợp với cải tạo thì đất mặn phèn cũng dần dần được cải tạo. Đó là những biện pháp cải tạo bằng sinh học. Mặc dù yêu cầu cần nhiều thời gian, cần nhiều chất xám sẽ cho hiệu quả cao. Đồng thời ít ảnh hưởng xấu tới môi trường, ít tốn kém về kinh tế.

-                 Việc cải tạo bảo vệ thiên nhiên của ĐBSCL không thể tách rời với sự hoạt động của con người mà biểu hiện trước hết là :

+ Cần phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp để tạo ra một hệ thống cây trồng phù hợp với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của mỗi vùng.

+  Phá thế độc canh lúa, đẩy mạnh xen canh luân canh tăng vụ vừa cho hiệu quả cao vừa góp phần cải tạo đất.

+ Phải đầu tư nghiên cứu hình thành những vùng chuyên canh nông nghiệp không những chỉ đối với lương thực mà còn phát triển những vùng trồng cây lương thực ăn quả, vừa tạo ra nhiều việc làm, vừa nâng cao thu nhập vừa cải tạo đất.

+  Phải đầu tư phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô lớn và xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình VAC.

+ Phải đầu tư phát triển mạnh công nghiệp chế biến tại chỗ để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định sản phẩm nông nghiệp, kích thích nông nghiệp phát triển nhanh.

+ Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, cải tạo bảo vệ thiên nhiên nói riêng ở ĐBSCL phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế trên đất liền với mặt biển với đảo với quần đảo để tạo ra thế kinh tế liên hoàn.

Câu 5: Vẽ đồ thị thể hiện rõ tình hình gia tăng dân số sản lượng lúa và sản lượng lương thực bình quân đầu người theo số liệu sau:

 

981

1

982

1

985

1

988

1

989

1

999

1) Số dân 103 người

3,2

5

4,6

5

9,2

5

4,1

6

4,6

6

6 , 3

1

7

2) Sản lượng lúa 103 t

1 26,6

1 4,1

1 5,9

1 5,1

1 8,9

4

 

3) Bình quân LT/ng kg

2

36

2

58

2

65

2

42

2

97

5

 

3

4

Đặt 1981=100%

DS 53,2x103 = 100

Sản lượng 12,6x 103 = 100

Bình quân đầu người 236kg = 100

 

981

1

982

1

1

985

1

988

989

1

999

D ân số

00

1

02,6

1

1 11,3

1 20,5

21,05

1

43 , 4

S ản lượng

00

1

 

 

1 26,2

1 19,8

50

1

69

B ình quân

00

1

09,32

1

1 12,3

1 08,5

24,1

1

88 , 5

1

1

2

1

Chú giải:

100% của DS  53,2 triệu người

100% của Sl    126,6 Tr tấn

100% của BQ    236kg

.......

Qua biểu đồ đường (đồ thị vẽ được ta thấy từ 81-99 nhìn chung DS-SL lúa bình quân/đầu người của nước ta đều có xu thế tăng lên nhưng mức độ gia tăng của các chỉ tiêu đó qua các thời kỳ không giống nhau.

-                 Dân số từ 81-99 tăng lên liên tục tuy rằng tốc độ gia tăng dân số giữa các thời kỳ có xu thế giảm dần.

-                 Tốc độ sản lượng lúa bình quân lương thực đầu người gia tăng và ổn định nhưng trên đồ thị thể hiện rất rõ trước 89 tốc độ gia tăng sản lượng LT và bình quân đầu người không ổn định và lại rất thấp vì thời kỳ này nước ta mới bắt đầu đổi mới thực hiện chính sách khoán 10 chưa quen với cơ chế thị trường nên sản xuất nông nghiêp nói chung LTTP nói riêng còn chưa phát triển mạnh.

-                 Sau 89 sản lượng lương thực và bình quân lương thực đầu người có xu thế tăng nhanh, đó là kết quả của quá trình đổi mới kinh tế xã hội trong nông nghiệp rất triệt để, trên đồ thị ta thấy đường DS nằm dưới đường SL, lương thực nằm trên biểu hiện tốc độ gia tăng lương thực ở nước ta so với dân số thì tăng nhanh hơn.

Câu 6: Chứng minh ĐBSCL có nhiều thế mạnh với phát triển LTTP và ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước. * ĐBSCL có nhiều thế mạnh với phát triển LTTP thể hiện sau sau: -  Thế mạnh về vị trí địa lý :

+ ĐBSCL vì nằm gần xích đạo hơn là gần chí tuyến nên thiên nhiên của vùng là thiên nhiên nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm rất phù hợp với phát triển 1 nền nông nghiệp nhiệt đới mà điển hình là nông nghiệp lúa nước.

+ ĐBSCL nằm ở hạ  lưu của 2 sông lớn nên không những đất đai luôn được phù sa bồi đắp thường xuyên rất màu mỡ mà còn có vùng biển rộng chính là nơi tạo ra nguồn thực phẩm từ biển rất có giá trị. -  Thế mạnh về khí hậu :

+ Trước hết vì nằm gần xích đạo nên khí hậu của vùng có nền t0 và bức xạ cao với t0 trung bình từ 28-290c... rất thuận lợi để xen canh tăng vụ gối vụ quay vòng đất để sản xuất nhiều vụ trong năm mà điển hình là 3 vụ lúa.

+ Khí hậu của ĐBSCL khá ôn hòa ít bão không sương muối nên năng suất và sản lượng lương thực của vùng khá ổn định ít

bị thiên tai.

-             Thế mạnh về nước tưới.

+ Nhờ có lượng mưa lớn lại có mật độ sông ngòi dày đặc nên có trữ lượng nước sông lớn, riêng của SCL khoảng 505 tỉ m3, chính đó là cơ sở để tạo ra nguồn nước tưới cho 3 vụ lúa quanh năm nếu có đầu tư phát triển thuỷ lợi.

-             Thế mạnh về đất: Trong tổng diện tích t/nh của vùng là 4tr ha thì đất nông nghiệp có 2,65 tr ha chiếm 66,2% diện tích tự nhiên trong đó đất phù sa ngọt khoảng 1,2tr ha rất tốt với trồng lương thực thực phẩm còn khoảng 1,5tr ha đất ngập phèn nếu đầu tư cải tạo thì rất tốt với phát triển nông nghiệp lại có khoảng 67 vạn ha là đất chưa khai thác trong đó gần 50 vạn ha là mặt nước mặn lợ có thể sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản.

-             Thế mạnh về hải sản.

+ Về hải sản có trữ lượng lớn nhất trong cả nước chiếm khoảng 42% sản lượng cá biển cả nước vì vùng này có biển rộng lại có nhiều bãi cá bãi tôm lớn điển hình là 2 ngư trường Kiên Giang - Minh Hải, Ninh Thuận - Bình Thuận.

+ Thế mạnh về phát triển nuôi trồng thì trong gần 50 vạn ha mặt nước, mặn, lợ thì có khoảng 35 vạn ha đang ddược sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản trong đó có khoảng 10 vạn ha có giá trị nuôi tôm xuất khẩu. -  Thế mạnh về các điều kiện kinh tế xã hội :

+ Người lao động trong vùng rất dồi dào tính đến năm 99 là 16,1 tr người  trong đó 80% dân số làm nông nghiệp mà nguồn lao động này đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất luôn với tính chất hàng hóa cao ( nổi tiếng với nhiều "ông hai lúa").

+ CSHT trong vùng tuy mới được khai thác từ 75 đến nay nhưng đã được nhà nước luôn quan tâm đầu tư để nghiên cứu cải tạo đất, vạch ra những biện pháp phát triển thuỷ lợi, chống lũ lụt và xây dựng nhiều nhà máy chế biến nghiên cứu lai tạo giống mới đặc biệt có hệ thống kênh rạch chằng chịt được xây dựng hoàn chỉnh từ lâu.

+ Đường lối chính sách của Đảng thì ĐBSCL do đã quen và thích nghi với cơ chế thị trường từ lâu cho nên khi Nhà nước đổi mới theo cơ chế thị trường thì rất phù hợp với lòng dân đã kích thích sản xuất lương thực tăng trưởng nhanh...

* Bên cạnh những thế mạnh về thiên nhiên cũng như về kinh tế xã hội để phát triển lương thực thực phẩm trong vùng thì việc phát triển lương thực thực phẩm ở ĐBSCL thì cần phải khắc phục nhiều khó khăn đó là:

-   Phải đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi để lấy nước ngọt tưới lúa và cải tạo đất phèn vào mùa khô.

-   Phải tìm mọi biện pháp để hạn  chế lũ lụt vào mùa mưa.

-   Phải đầu tư để nâng cao trình độ thâm canh xen canh tăng vụ mà hiện nay còn ở mức thấp.

-   Phải đầu tư tiếp tục nâng cấp CSHT mà cơ bản là đẩy mạnh xây dựng các nhà máy chế biến...

* ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước:

Trên cơ sở phát huy tổng hợp những thế mạnh nêu trên và khắc phục những khó khăn lớn thì ĐBSCL hiện nay đã  trở thành vùng có khả năng sản xuất được khối lượng LTTP lớn nhất cả nước thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

-                 Diện tích trồng lương thực cả miền (diện tích lúa cả năm có thể đạt tới 4tr ha) chiếm hơn 50% diện tích trồng lương thực cả nước.

-                 Trong diện tích trồng lương thực thì diện tích lúa chiếm 99% và so với cả nước diện tích lúa vùng này chiếm 52%.

-                 ở ĐBSCL hiện nay đã xuất hiện những tỉnh có diện tích trồng lúa rất cao trên 400 ngàn ha, điển hình như tỉnh An Giang 460  ngàn ha, tỉnh Cần Thơ 466 ngàn ha, đặc biệt tỉnh Kiên Giang có diện tích trồng lúa 514 ngàn ha.

-                 Mặc dù trình độ thâm canh lương thực ở ĐBSCL chưa cao nhưng nhờ có thiên nhiên ưu đãi nên năng suất lúa trung bình của vùng này lại cao hơn năng suất lúa trung bình của cả nước. Năm 99 đạt 40,3 tạ/ha (cả nước 40 tạ/ha).

-                 Nhờ diện tích trồng lúa lớn năng suất trung bình cao nên ĐBSCL đã đạt SL lương thực cao nhất cả nước,  năm 99 đạt 16,3 tr tấn chiếm gần 50% sản lượng lương thực cả nước.

-                 Chính những tỉnh có diện tích trồng lúa lớn như An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang thì cũng là những tỉnh có khả năng đạt sản lượng lúa từ 1-2 tr tấn/năm.

-                 Nhờ sản lượng lương thực tăng nhanh  bình quân lương thực đầu người cả vùng hiện nay rất cao và cao nhất cả nước: trong khi bình quân lương thực đầu người ở ĐBSH là 414kg/người/năm thì ở ĐBSCL năm 99 đạt 1012,3kg/người.

-                 ĐBSCL vẫn còn nhiều khả năng tăng thêm sản lượng lương thực hơn nữa là nhờ vào sự tiến bộ của KHKT ngày càng phát triển, nhờ vào việc đầu tư cải tạo đất phèn và nhờ vào việc lai tạo thành công nhiều giống lúa năng suất cao và nhờ vào việc nâng cao dần trình độ thâm canh xen canh lương thức và đặc biệt nhờ vào sự quan tâm đầu tư đúng mức của Nhà nước.

Qua chứng minh trên ta khẳng định ĐBSCL phải được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước.

* ĐBSCL không những là vựa lúa lớn nhất cả nước mà còn là vùng có khả năng sản xuất thực phẩm lớn nhất cả nước.

-                 ĐBSCL trước hết là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để nuôi trâu bò :

+ Có khả năng nuôi trâu quy mô lớn vì vùng này có nhiều vùng trũng, nhiều đồng cỏ thích hợp với nuôi trâu mà vùng nuôi trâu nhiều nhất cả nước là 2 tỉnh Long An, Cà Mau.

Đàn trâu tính đến 99 có khoảng 25-30 vạn con.

+ ĐBSCL cũng có nhiều khả năng nuôi bò quy mô lớn với đàn bỏ năm 99 có khoảng 18-20 vạn con. Vùng nuôi nhiều bò nhất là 2 tỉnh An Giang và Vĩnh Long.

-                 ĐBSCL là vùng có khả năng lớn thứ 3 cả nước về nuôi lợn, với đàn lợn năm 99 là 2,8tr con, vì nhờ vào nguồn LTTP dồi dào có thị trường tiêu thụ lớn.

+ Nuôi gia cầm ở ĐBSCL mạnh nhất là nuôi vịt với đàn vịt hàng trăm triệu con lớn nhất cả nước nhờ vào diện tích chăn thả rộng lớn.

-                 Vùng này mạnh nhất cả nước về đánh bắt hải sản và nuôi thuỷ sản...

+ Đánh bắt hải sản với sản lượng cá biển cả vùng hiện nay đã chiếm 42% sản lượng cá biển cả nước (chiếm 42% (370.000 tấn/năm).

+ Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cũng lớn nhất cả nước, vì có tới 350.000 ha mặt nước để nuôi trồng và hiện nay đã cho xuất khẩu 10 vạn tấn tôm cá/năm.

-                 ĐBSCL còn có thế mạnh nhất cả nước về sản xuất các loại cây thực phẩm nhiệt đới điển hình là mía, lạc, đậu tương.

-                 ĐBSCL về sản xuất các nguồn thực phẩm từ động vật hoang dã, vì trong vùng còn nhiều loài chim, với nhiều sân chim lớn, nhiều loài bò sát ong mật...

 Qua đó ta thấy ĐBSCL vừa là vựa lúa vừa là vùng sản xuất thực phẩm lớn nhất cả nước.

Câu 7: Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất tình hình sản xuất LTTP giữa ĐBSH, ĐBSCL và cả nước thể hiện qua số liệu sau: Bình quân lương thực đầu người (kg)

N ăm

C ả nước

Đ BSH

BSCL

1

980

2

50

2

40

00

1

989

2

90

3

25

24

1

999

4

00

3

65

012

Đ

4

7

1

Bài  này không cần xử lý số liệu mà tốt nhất vẽ biểu đồ hình cột mỗi năm 3 cột.

 Câu 8 : So sánh sự giống nhau và khác nhau về các nguồn lực tự nhiên tài nguyên KTXH (thế mạnh) để phát triển sản xuất giữa ĐBSCL và ĐBSH.

* Giống nhau về các nguồn lực tự nhiên:

-                 Về VTĐL :

+ Cả 2 vùng đều nằm ở hạ lưu của 2 sông lớn cho nên đất đai của 2 vùng luôn được phù sa bồi đắp rất màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

+ Cả 2 vùng đều giáp biển nên vừa có vùng biển rộng thuận lợi cho phát triển GT vừa có nguồn tài nguyên thuỷ hải sản rất phong phú.

-                 Khí hậu: + Cả 2 vùng đều có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền bức xạ cao lắm nắng, nhiều mưa rất thuận lợi cho phát triển 1 nền nông nghiệp nhiệt đới.

+  Cả 2 vùng đều phân hóa rõ theo 2 mùa mưa và khô trong đó mùa mưa thì thừa nước, mùa khô thì thiếu nước.

-                 Tài nguyên đất :

+  Đất đai của 2 vùng đều rất đa dạng về loại hình, (đều có phù sa ngọt, mặn, phèn... ).

+  Đất của 2 vùng đều tiếp tục được mở rộng thêm nhờ vào quá trình quai đê, lấn biển.

+ Đất đai của 2 vùng đều rất màu mở đều thích hợp với trồng nhiều cây LTTP, nhiều cây công nghiệp ngắn ngày và nuôi trồng thuỷ sản.

-                 Tài nguyên nước: do cả 2 vùng đều có lượng mưa lớn 1400-1800mm và đều có mạng lưới sông ngòi dày đặc,mỗi vùng đều có 2 hệ thống sông lớn, đều có trữ lượng nước tưới dồi dào, đều có lượng phù sa phong phú, đồng thời sông ngòi của 2 vùng rất tốt cho nuôi trồng thuỷ sản lại rất thuận lợi cho phát triển GT.

-                 Tài nguyên sinh vật: S/vật của 2 vùng đều rất phong phú ở cả trên đất liền và dưới biển, trong đó trên đất liền là hệ thống cây trồng, vật nuôi rất đa dạng, còn dưới biển tài nguyên hải sản rất phong phú với nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi cá, bãi tôm lớn. Nhưng tài nguyên sinh vật của 2 vùng đều có xu thế cạn kiệt nhanh do đánh bắt khai thác bừa bãi và ô nhiễm môi trường.

-                 Tài nguyên khoáng sản: cả 2 vùng hải sản trên đất liền đều có than nâu, than bùn và VLXD như đá vôi, đất sét... khoáng sản dưới biển của 2 vùng đều có khí đốt.

-                 Tài nguyên du lịch: cả 2 vùng đều có cảnh quan thiên nhiên đa dạng hấp dẫn, có các điểm du lịch như cảnh quan biển, rừng rất hấp dẫn và đặc biệt tài nguyên sông nước.

Tóm lại, về các nguồn tài nguyên thiên nhiên của ĐBSH và ĐBSCL nhìn chung đa dạng giầu tiềm năng, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

* Giống nhau về các nguồn lực KT-XH - Về dân cư:

+ Cả 2 vùng hiện  nay đều rất đông dân và lớn nhất cả nước, đồng thời có nguồn lao động dồi dào nhất, mật độ trung bình cao nhất cho nên cũng là những thị trường tiêu thụ lớn nhất và có động lực phát triển KTXH lớn nhất.

+ Trình độ lao động, trình độ dân trí của 2 vùng này đều khá cao, đặc biệt trình độ thâm canh lúa được coi là cao nhất cả nước. Vì thế nguồn lao động của 2 vùng này được coi là nguồn lực chính để sản xuất ra nhiều lúa gạo nhất cho cả nước.

-                 Về cơ sở hạ tầng: Nhìn chung cả 2 vùng đều có cơ sở hạ tầng phát triển mà trước hết biểu hiện mật độ giao thông đường bộ, đường thuỷ dày đặc nhất cả nước, nhiều trung tâm công nghiệp, nhiều đô thị lớn vào loại bậc nhất cả nước, nhiều cảng sông cảng biển lớn nhất như cảng Hải Phòng, cảng Cần Thơ. Hiện nay cả 2 vùng này đều là những vùng chuyên canh lương thực trọng điểm nhất cả nước.

-                 Về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước: Cả 2 vùng trước hết đều được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều nhất; đồng thời cũng được vận dụng sáng tạo nhất, năng động nhất, mọi chủ trương đường lối chính sáchc của Đảng về phát triển kinh tế xã hội như chính sách khoán 10, cơ chế thị trường, đồng thời 2 vùng này cũng là những khu vực có khả năng thu hút hấp dẫn nhiều dự án hợp tác liên doanh nước ngoài nhất.

* Khác nhau về  các nguồn lực tự nhiên:

-                 Về VTĐL :

+ Hai vùng này tuy đều nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới nhưng ĐBSH nằm gần chí tuyến hơn là gần xích đạo; ĐBSCL lại nằm gần xích đạo hơn là gần chí tuyến.

+ ĐBSH thuộc khu vực vùng kinh tế năng động phía Bắc: Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh còn ĐBSCL giáp với vùng kinh tế năng động phía Nam TPHCM - Bình Dương - Đồng Nai - Vũng Tàu. Nhưng ĐBSCL thuận lợi hơn là nằm gần đường biển quốc tế, dó là eo biển Malacca gần cảng Singapore, Thái Lan thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và được các nước này đầu tư phát triển sớm.

-                 Về tài nguyên khí hậu: Mặc dù 2 vùng này đều có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đều phân hóa theo mùa, nhưng ĐBSH vì gần chí tuyến hơn là gần xích đạo nên có mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4. Cho nên ĐBSH rất thuận lợi để hình thành 1 hệ thống cây trồng đa dạng gồm nhiều cây ưa nóng và nhiều cây ưa lạnh (xu hào,  cải bắp, xúp lơ..). Trong khi đó ĐBSCL nằm gần xích đạo nên có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm, nên cơ cấu cây trồng cũng đa dạng, nhưng chủ yếu là cây ưa nóng mà điển hình là lúa, lạc, mía, đậu tương...) nhưng khí hậu ĐBSH thì diễn biến thất thường khắc nghiệt nhiều thiên tai ĐB bão, lũ lụt, sương muối... nên năng suất cây trồng rất bấp bênh trong khí hậu ĐBSCL khá ôn hòa nên năng suất và sản lượng cây trồng khá ổn định.

-                 Về chế độ nước trên sông ngòi.

Tuy cả 2 vùng đều phân hóa theo 2 mùa mưa và khô, nhưng mức độ phân hóa ở ĐBSH ít thể hiện rõ sự thừa và thiếu nước không gay gắt vào mùa khô nhưng mức độ phân hóa giữa mùa mưa và khô ở ĐBSCL rất gay gắt, trong đó mùa mưa thì rất thừa nước, mùa khô rất thiếu nước mà mùa khô và mùa mưa ở vùng này rất kéo dài. Vì vậy mùa khô hạn hán nghiêm trọng còn mùa mưa thì buộc phải tìm cách "chung thuỷ" với lũ lụt.

-                 Tài nguyên sinh vật: Sinh vật hoang dã trên đất liền ở ĐBSH coi như đã cạn kiệt hết nhưng ĐBSCL còn rất phong phú điển hình là các loài chim, ong, bò sát, vì vậy nguồn động vật hoang dã ở ĐBSCL là cơ sở để tạo ra nguồn thực phẩm rất có giá trị.

-                 Tài nguyên hải sản ở ĐBSH có trữ lượng ít hơn ĐBSCL chỉ = 20% cả nước, trong khi đó ở ĐBSCL có hơn 50% cả nước. Cho nên khả năng phát triển ngành đánh bắt chế biến hải sản ở ĐBSCL cũng mạnh hơn nhiều lần ĐBSH. Sinh vật nuôi trồng ở ĐBSCL mạnh hơn nhiều lần ở ĐBSH vì ĐBSCL có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn gấp 35 lần ở ĐBSH.

-                 Tài nguyên đất: Hầu hết các loại đất ở ĐBSCL đều lớn hơn rất nhiều lần ĐBSH, đặc biệt đất phù sa ngọt ĐBSCL hơn 1 tr ha, ĐBSH hơn 500 ngàn ha. Đất phù sa ngập phèn ĐBSCL khoảng 1,5tr ha, ĐBSH không đáng kể, đất phù sa ngập mặn ở ĐBSCL 0,5tr ha thì ĐBSH 1 vạn ha. Nhìn chung đất nông nghiệp của 2 vùng đều rất màu mỡ. Nhưng có thể nói ở ĐBSH màu mỡ hơn

ĐBSCL vì ĐBSH vừa được phù sa bồi đắp, vừa được con người cải tao, chăm bón thường xuyên nên đất rất tươi xốp và giàu N, P, K (đạm, lân, ka li...). Đất nông nghiệp ĐBSCL màu mỡ chủ yếu là do phù xa bồi đắp nên đất quá chặt, thiếu dinh dưỡng, thiếu N, P, K. Vì vậy năng suất cây trồng nói chung, trong đó năng suất LTTP nói riêng ở ĐBSH cao hơn ĐBSCl.

-                 Tài nguyên khoáng sản :

+ Khoáng sản trên đất liền thì ở ĐBSH phong phú hơn ĐBSCL có trữ lượng than nâu khoảng 980 tr tấn trong khi đó ĐBSCL than nâu có trữ lượng nhỏ, nhưng than bùn ở ĐBSCL trữ lượng lớn còn ĐBSH thì ngược lại.

+ Các loại VLXD như đá vôi, đất sét, cao lanh... ĐBSH rất phong phú nổi tiếng như đa vôi Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, nổi tiếng đất sét ở Kim Môn - Hải Dương. Trong khi dó ĐBSCL VLXD chính là đá vôi nhưng chỉ có trữ lượng nhỏ ở Hà Tiên.

+ Khoáng sản dưới biển ở ĐBSCL rất phong phú gấp nhiều lần so với ĐBSH vì có 3 bể trầm tích chứa dầu mỏ khí đốt đó là

Nam Côn Đảo, vùng trũng Cửu Long và thổ Chu Mã Lai, trong khi đó ĐBSH mới phát hiện trữ lượng khí đốt nhỏ ở ven biển Thái Bình. Cho nên trước mắt ĐBSCL đã là vựa lớn nhất cả nước  nhưng trong tương lai sẽ trở thành vùng cơ cấu công nghiệp phát triển mạnh và rất đa dạng.

* Khác nhau về các nguồn lực KTXH.

-                 Dân số + lao động :

. Tuy người lao động của 2 vùng này đều dồi dào, đểu có trình độ thâm canh LTTP cao, nhưng nguồn lao động ở ĐBSH mặc dù có bản chất rất cần cù nhưng thiếu tác phong công nghiệp chưa quan với cơ chế thị trường, thiếu đội ngũ lao động có kỹ thuật trình độ tay nghề cao. Trong khi đó nguồn lao động ở ĐBSCL thì đã rất quen với tác phong công nghiệp, quen với cơ chế thị trường và quen với sản xuất nông nghiệp và mục đích hàng hoá cao. Cho nên nguồn lao động của ĐBSCL khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường rất phù hợp rất năng động còn ở ĐBSH thì ngược lại.

-                 Về CSHT: + Có thể nói trước tiên ở ĐBSH mạnh hơn ở ĐBSCL vì mật độ giao thông đường bộ ở ĐBSH cao nhất cả nước 1,18km/km2 trong khi đó giao thông đường bộ ở ĐBSCL kém phát triển mà vùng này giao thông đường sông phát triển mạnh hơn ĐBSH.

+ CSVCKTHT ở ĐBSH đã được Nhà nước đầu tư khai thác từ lâu mà biểu hiện là đã xây dựng được hệ thống để điều rất kiên cố từ lâu đời, trong khi đó ở ĐBSCL chưa có đê mà lại mới bắt đầu được khai thác từ năm 1975 đến nay. ở ĐBSH có mật độ đô thị cao nhất cả nước vì có tới 3 thành phố lớn  ở trong vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và có tới 10 thị xã trực thuộc, với số dân đô thị hiện nay là 35% trong khi đó ở ĐBSCL có 1 thành phố lớn là Cần Thơ và mỗi tỉnh chỉ có 1 thị xã.

+ ở ĐBSH có hệ thống trường học Đại học, Cao đẳng lớn nhất cả nước, với 45 trường, trong đó ở ĐBSCL có gần 20 trường, trong đó chỉ có 3 trường Đại học. Cho nên có thể nói ĐBSH hiện nay có nhiều thuận lợi tiến nhanh lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa hơn ĐBSCL.

-                 Về đường lối, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.

Do ĐBSH gần Đảng gần Chính phủ hơn ĐBSCL cho nên mọi chủ trương của Đảng và Chính phủ đều được vận dụng trước hớn.

-                 ĐBSCL do rất năng động thích ứng nhanh với cơ chế thị trường nên hiện nay có nhiều khả năng lớn hơn so với ĐBSH về mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn vồn đầu tư nước ngoài…



................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.

- Webiste: idialy.com
- Apps CHplay: idialy.com
- youtube.idialy.com
- facebook.idialy.com
- tiktok.idialy.com
- nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn
- trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn.
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí
Học sinh giỏi Học sinh giỏi 12 Lớp 12 Tin tức
Lên đầu trang