HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - ĐÔNG NAM BỘ

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - ĐÔNG NAM BỘ

 


ĐÔNG NAM BỘ

Câu 1: nêu khái quát và  phân tích các nguồn lực tài nguyên kinhtế- xã hội ở ĐNB có khó khăn gì với phát triển kt- xh

*Khái quát

-ĐNB có S tự nhiên rộng 23483 km (2,3 tr ha)với dân số  năm 99 khoảng 9 tr người, mật độ trung bình khoảng 390 người/km 2 năm 93 là 371 người/km2

- ĐNB là vùng lãnh thổ gồm các tỉnh và thành phố sau đây :

+ Tỉnh Đồng Nai với tỉnh lị là thành phố Biên Hoà

+ Tỉnh Tây ninh với tỉnh lị là thành phố Tây ninh

+ Tỉnh Bình Dương với tỉnh lị là thành phốThủ Dầu Một

+ Tỉnh Bình Phước với tỉnh lị là thành phhố Đồng Soài

+ Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với tỉnh lị là thành phố Vũng Tàu

+thành phố Hồ Chí Minh

-ĐNB được coi là vùng kinh tế có  cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh nhất theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nhiều ngành công nghiệp quang trọng, mũi nhọn với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhiều thợ giỏi, thợ bậc cao và hiện nay vùng này có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhất cả nước và đang đạt được những chỉ tiêu kinh tế mà điển hình là chỉ tiêu phát triển công nghiệp lớn nhất cả nước. *Các nguồn lực tự nhiên của ĐNB - Thuận lợi :

1 .Vị trí địa lý :

ĐNB là vùng tiếp giáp với những vùng rất giàu tài nguyên thiên nhiên, đó là  tiếp giáp với thềm lục địa phía Nam, rất giàu về dầu mỏ, khí đốt nổi tiếng có bề trầm tích Nam Côn Đảo với mỏ dầu khí lớn nhất cả nước là mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ Rồng... lại có cửa thông ra biển là cảng Sài Gòn lớn nhất cả nước. Lại nằm gần đường biển quốc tế eo biển Malátca gần cảng Singgapo là cảng quá cảnh lớn nhất Đông Nam á nên vùng này rất thuận lợi trong việc giao lưu hợp tác với thế giới bằng đường biển.

ĐNB lại tiếp giáp với TNguyên rất giàu về gỗ lâm sản cây công nghiệp.

Tiếp giáp với ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước mà lại tiếp giáp với Campuchia với cửa khẩu lớn là cửa khẩu Tây Ninh nên rất thuận lợi trong giao lưu quan hệ với Campuchia.

ĐNB là vùng lại nằm rất gần các nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất ở Đông Nam á như Thái Lan, Malaisia, Singapo, Brunây vì vậy ĐNB rất dễ dàng mở rộng hợp tác quan hệ tiếp thu công nghệ hiện đại của những nước này.

Mặt khác, ĐNB lại nằm trong vùng có khí hậu thời tiết khá ôn hoà, ít bão nên lại càng dễ dàng trong phát triển công nghiệp nên năng suất ổn định và cao.

+ Trong tàI nguyên khí hậu :

Khí hậu ĐNB là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm không có mùa đông lạnh; với số giờ nắng trung bình từ 2400 - 2600 h/năm; với tổng nhiệt độ trung bình năm 28-29oC tổng nhiệt độ hoạt động 10.000oC; với lượng mưa trung bình đạt 1200-1800mm. Cho nên, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cho phép sản xuất một nền nông nghiệp nhiều vụ quanh năm. Với cơ cấu cây trồng ưa nóng điển hình như: cà phê, cao su, tiêu, điều... khí hậu ĐNB khá ôn hoà ít thể hiện phân hoá theo mùa và nhiệt độ, ít bão và không sương muối nên sản xuất ở trong vùng rất ổn định, năng suất và sản lượng gạo cao. + nguồn nước :

Do lượng mưa lớn lại có hệ thống sông ngòi nên có trữ lượng nước sông khá lớn khoảng 130 tỉ mét khối nước/năm, trước hết nguồn nước sông là cơ sở để cung cấp nước tưới cho phát triển nông nghiệp. Mặt khác, sông ngòi cũng là cơ sở tạo ra trữ năng thuỷ điện lớn vì các sông trong vùng đều bắt nguồn Tây Nguyên đổ ra biển, cho phép đã xây dựng nhiều nhà máy lớn như Trị An, Đanhim và Thác Mơ.

+Đất ở ĐNB cũng đa dạng về loại hình nhưng chủ yếu là đất đỏ bazan khoảng 900 ngàn ha, đất xám khoảng 600-700 ngàn ha. Nước ta lại phân bố trên địa hình cao nguyên lượn sóng, đồi bát úp rất dễ khai thác đễ hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn điển hình như cao su.

+ Tài nguyên sinh vật trên đất liền với thảm rừng còn khá phong phú.

+ Khoáng sản dưới biển khá phong phú, vì có 3 bể trầm tích chứa dầu mỏ khí đốt ,đó là bể trầm tích Nam Côn Đảo với nhiều mỏ dầu khí lớn, đặc biệt như: Bạch hổ, Đại Hùng. Bể trầm tích thổ Chu Mã Lai với Chiến thắng, Hữu nghị, Rạng đông và bể trầm tích vùng trũng Cửu Long và hiện nay ở vùng này đang diễn ra công nghiệp khai thác dâù khí với quy mô lớn nhất cả nước.

+ Tài nguyên du lịch ĐNB rất hấp dẫn với du khách đó là :

Tài nguyên du lịch trên đất liền nổi tiếng với nhiều danh lam, di tích hấp dẫn như núi Bà Đen (Tây Ninh), vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), đặc biệt ĐNB có bãi tắm Vũng tàu nổi tiếng nhất cả nước.

Về tài  nguyưên, du lịch nhân văn trong vùng cũng rất nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử quan trọng như điạ đạo Củ Chi, Côn Đảo, hấp dẫn hơn nữa là thành phố Hồ Chí Minh được coi là trung tâm du lịch lớn nhất nhì cả nước, cho nên ĐNB được coi là 1 trong những vùng có khả năng phát triển ngành du lịch lớn nhất cả nước với ĐBSH.

- Khó khăn :

+khó khăn nổi bật nhất về ĐNB là khí hậu phân hoá rõ theo hai mùa mưa và khô trong đó mùa khô thì thiếu nước nghiêm trọng. Vì vậy cần phải đầu tư lớn để phát triển thuỷ lợi mới có khả năng để cung cấp nước tưới cho nông nghiệp.

Khoáng sản trên đất liền nhìn chung là nghèo nàn, khoáng sản dưới biển tuy phong phú nhưng rất khó khai thác vì các mỏ dầu khí nằm sâu dưới đáy biển từ 3-4 ngàn m, cần phải có kỹ thuật tinh xảo hiện đại mới có thể khai thác được . Cho nên, khi phát triển công nghiệp dầu khí ở vùng này phải chi phí lớn thì hiệu quả mới cao.

Khi khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản thì dễ gây ô nhiễm môi trường làm cạn kiệt tài nguyên thuỷ hải sản. *Các mguồn lực kinh tế xã hội ở ĐNB:

- Thuận lợi :

+Nguồn lao động ở ĐNB khá dồi dào đặc biệt lao động có trình độ dân trí cao nhiều thợ giỏi bậc cao lành nghề vào bậc nhất cả nước, đồng thời lao động lại rất nhạy bén với cơ chế thị trường, rất quen với tác phong côn gnghiệp vì vậy mà vùng này đã hình thành nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn và thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài.

+ĐNB là một trong những vùng tập trung nhiều đội ngũ cấn bộ KHKT nhất ở khu vực phía Nam vì ở đây có nhiều trung tâm giáo dục đào tạo lớn đứng thứ 2 cả nước sau ĐBSH.

+ĐNB có cơ sở hạ tầng vào loại hiện đại nhất cả nước mà điển hình là có hệ thống giao thông, thông tin liên lạc hiện đại vì có thành phố Hồ Chí Minh lớn thứ hai cả nước với nhiều tuyến quốc lộ quan trọng như quốc lộ 13, 20, 51... có cảng biển Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, bưu điện quốc tế lớn nhất cả nước.

+ĐNB có nhiều thành phố, đô thị lớn điển hình thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất nước như BHoà, VTàu là những trung tâm CN quan trọng của cả nước.

+ĐNB có những ngành CN mũi nhọn trọng điểm nhất cả nước như điện năng, cơ  khí, dầu khí, điện tử...vì vậy có thể nói cơ sở hạ tầng trong vùng có nguồn lực mạnh biến vùng này thành vùng có cơ cấu kinh tế công nông nghiệp mạnh nhất cả nước.

+Do trình độ dân trí cao lại rất năng động, nên ĐNB hiện đang có nhiều xí nghiệp liên doanh hợp tác nước ngoài nhất cả nước.... tóm lại ĐNB là 1 trong những vùng có điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và hoàn chỉnh nhất cả nước là nền tảng thực hiện công nghiệp hoá nhanh chóng và hội nhập với nền kinh tế thế giới.

- Khó khăn : bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì ĐNB vẫn còn nhiều hạn chế về các điều kiện kinh tế xã hội:

+Trình độ lao động tuy nhiều thợ giỏi thợ bậc cao lành nghề hơn các vùng khác trong cả nước, nhưng so với các khu vực Đông nam á thì vẫn còn lạc hậu, đặc biệt là so với một số nước Malaisia, Singgapo, Thái Lan...

+Cơ sở vật chất hạ tầng tuy đã hiện đại hoàn chỉnh nhưng vẫn còn nhiều tồn tại là thiếu năng lượng, nhiều cơ sở công nghiệp với phương tiện kỹ thuật già cỗi, phân bố cơ sở hạ tầng chưa đồng đều, hợp lý mà chủ yếu mới được phát triển mạnh ở thành phố Hồ Chí Minh , ở Đồng nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Còn các tỉnh khác như Tây ninh, bình Phước thì còn rất nghèo nàn, lạc hậu.

+Mặc dù ĐNB là vùng hiện đang có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoàI nhiều dự án hợp tác liên doanh nhưng do trình độ có hạn, do vẫn ảnh hưởng cơ chế bao cấp vì thế hiệu quả của  các quá trình hợp tác đầu tư chưa cao.

Câu 2: Hãy giải thích tại sao ĐNB phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. Giải thích thế nào là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu và trình bày những nội dung cơ bản trong KTLT theo chiều sâu để phát triển công nghiệp và nông nghiệp.

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là tăng cường đầu tư thêm về KHKT về thiết bị công nghệ hiện đại, về vốn, để tăng năng suất sản lượng, chất lượng công nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đồng thời phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường để nền kinh tế phát triển bền vững.

*ĐNB phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vì:

- Trước hết vùng này có diện tích tự nhiên hẹp 2,3 triệu ha mà dân số khá đông, gần 9 triệu người.

-Tài nguyên thiên nhiên cũng không phải là phong phú đa dạng, đặc biệt là khoáng sản trên đất liền rất nghèo nàn mà khoáng sản dưới biển thì rất khó khai thác, cần phải có trí tuệ cao, công nghệ hiện đại.

-ĐNB hiện nay là vùng rất hấp dẫn với đầu tư hợp tác nước ngoài và các xí nghiệp liên doanh đầu tư hợp tác nước ngoài đang làm việc trong vùng, cho nên cần phải có lao động với trình độ tay nghề giỏi, thợ bậc cao để có thể đối tác với chuyên gia kinh tế nước ngoài.

-ĐNB hiện nay đã và đang hình thành cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp hoàn chỉnh bậc nhất, với nhiều ngành mũi nhọn nhất cả nước và đang có khả năng đạt những chỉ tiêu phát triển công nghiệp cao nhất cả nước cho nên lại càng phải có nguồn lao động với trình độ, chuyên môn tay nghề cao.

-ĐNB hiện đang diễn ra nhiều quá trình khai thác tài nguyên phát triển công nghiệp như khai thác dầu khí, đánh bắt hải sản, du lịch biển, phát triển cây công nghiệp, điện năng mà yêu cầu phải có môi trường trong sạch, không gây ô nhiễm cạn kiệt tài nguyên. Cho nên muốn đạt được mục tiêu đó phải có sự đầu tư cao về chất xám với phương tiện KHKT hiện đại và tinh xaỏ, phải có nhiều vốn ngoại tệ mạnh để khai thác và sử dụng thật tiết kiệm các nguồn tài nguyên để cho năng suất hiệu quả cao nhất và khai thác phát triển bền vững nhất. Chính đó là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB. *Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu để phát triển công nghiệp:

- Trước hết ĐNB

Trước tiên phải đầu tư phát triển năng lượng điện hiện đại cùng với các nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng như Trị An 400.000kw, Đanhim 160.000kw, Thác Mơ 150.000kw. Xây dựng mới nhiều nhà máy thuỷ điện nặng khác, điển hình là nhà máy thuỷ điện Tuốc Bin khí Phú Mỹ với tổng công suất 3.000.000kw, tiếp tục hoàn chỉnh nhanh nhiều nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận trên sông La Ngà. Mặt khác phải tiếp thu sử dung nguồn điện từ Hoà Bình qua đường dây cao áp 500KV, mới có khả năng tiến hành công nghiệp hoá trong vùng.

-Phải hình thành một cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn yêu cầu có công nghệ cao như: luyện kim, cơ khí, điện tử, hoá chất, sản xuất đồ chơi trẻ em và đặc biệt phải hiện đại nhanh công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, vì những ngành này có khả năng thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất.

-Phải đấy mạnh, hình thành tam giác công nghiệp tăng trưởng đó là Biên Hoà, Vũng Tàu, chính tam giác công nghiệp này đã hình thành nên nhiều vùng công nghiệp năng động ĐNB và vùng kinh tế tăng trưởng phía Nam và cực kinh tế phía Nam có sức thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

-Việc phát triển công nghiệp ĐNB phải biết tận dụng khai thác hết các thế mạnh của nội lực, mà đặc biệt đó là khai thác các trình độ lao động tay nghề cao với cơ sở hạ tầng vững mạnh, với các nguồn tài nguyên chất lượng cao, đồng thời phải dựa vào nguồn lực bên ngoài, đó là các nguồn vốn dự án hợp tác quốc tế mà điển hình là cho phép hình thành nhiều xí nghiệp liên doanh nước ngoài trên địa bàn của vùng.

-Trong vùng phải nghiên cứu tiến hành đầu tư xây dựng nhiều nhà máy lọc dầu cùng với nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 để tiếp tục hình thành cơ cấu ngành đa dạng hơn.

- Sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.

-Việc phát triển công nghiệp ở ĐNB theo chiều sâu phải gắn với các quá trình bảo vệ tài nguyên môi trường và coi phương án bảo vệ môi trường ,chống ô nhiễm nước biển, ô nhiễm không khí, phải là một chỉ tiêu để khẳng định tính khả thi của các dự án phát triển công nghiệp.

-Việc phát triển công nghiệp theo chiều sâu trong ĐNB không thể tách rời với việc mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế, có như vậy mới tạo tiền đề cho sự hội nhập nhanh chóng của nền công nghiệp trong vùng với thế giới.

*Việc phát triển và khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp:

cũng như trong công nghiệp, việc phát riển nông nghiệp ở ĐNB cũng cần thiết phải đầu tư lớn về KHKT, về vốn... để tăng năng suất và sản lượng trên 1 đơn vị diện tích, vì đất ở ĐNB không lớn, dân số, lao động khá đông, đồng thời đất đai không phải chỉ được sử dụng  để phát triển nông nghiệp mà còn sử dung  cho nhiều mục đích khác...chính vì vậy, việc phát triển nông nghiệp theo chiều sâu của ĐNB cần phải được tiến hành theo những hướng chính sau đây:

Cần thiết phải đầu tư để hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn chuyên môn hoá sâu, đó là chuyên canh cao su, cà phê, tiêu, điều, lạc, mía, đậu tương. Các vùng chuyên canh nông nghiệp phải được phát triển gắn chặt với các nhà máy chế biến tạo thành liên hợp nông-công nghiệp có mối quan hệ khăng khít giữa sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và tiêu dùng.

-Để tăng năng suất sản lượng cây công nghiệp, cần phải đầu tư phát triển mạnh thủy lợi, nâng cấp hiện đại Hồ Dầu tiếng (hiện nay có khả năng chứa 1,5 tỷ m3 nước) cung cấp nước tưới cho 170.000ha ở một số huyện thuộc tỉnh Tây Ninh và Củ Chi- thành phố Hồ Chí Minh). Phải mở rộng diện tích tăng thêm công suất tưới tiêu cho hồ chứa nước này.

-Bên cạnh việc sử dụng các dòng sông để phát triển nhà máy thuỷ điện thì cần phải kết hợp chặt chẽ giữa thủy điện với thuỷ lợi, nghĩa là các nhà máy thuỷ điện được xây dựng ngoài chức năng cho điện còn chức năng điều tiết nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản.

- Phải đầu tư thâm canh cao, xen canh, tăng vụ, gối vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất.

- Phải mạnh dạn nhập ngoại các giống cây công nghiệp năng suất cao chất lượng cao thay thế cho các giống cây công nghiệp năng suất thấp như giống cao su từ Malaisia có năng suất cao gấp 2 Việt Nam, và nhiều giống cây công nghiệp đặc sản khác như: cọ dầu, điều, thanh long...

-Trong phát triển nông nghiệp ở ĐNB cần phải gắn chặt với những biện pháp bảo vệ vốn rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn của sông La Ngà, sông Đanhim, Đồng Nai cùng với củng cố mở rộng vườn quốc gia Cát Tiên để điều tiết nước ngầm, giữ cân bằng hệ sinh thái.

-Trong phát triển công nghiệp cũng như nông nghiệp ở ĐNB cần phải đấu tư phát triển mạnh các ngành dịch vụ như công nghiệp chế biến, thương nghiệp, du lịch tạo thành một hệ thống kinh tế hoàn chỉnh hỗ trợ cho nhau cùng phát triển và khai thác hết tiềm năng về tài nguyên, kinh tế xã hội, về nhân văn trong vùng.

Câu 3: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình các cây công nghiệp theo số liệu sau và nhậ xét:

Câu 4: Phân tích các nguồn lực  tự nhiên kinh tế  xã hội có thuận lợi và khó khăn gì để trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhát cả nưóc. Nêu cơ cấu cây công nghiệp ĐNB và  tình hình phân bố các cây công nghiệp ở trong vùng: *Các khả năng, các thế mạnh về tự nhiên trong phát triển cây công nghiệp - về vị trí địa lý :

+Vì ĐNB nằm gọn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu gần xích đạo hơn là gần chí tuyến, nên thiên nhiên của ĐNB là thiên nhiên nhiệt đới , thuận lợi  cho phát triẻn cây công nghiệp nhiệt đới, điển hình như Cà phê .

-ĐNB lại nằm gần các nước ĐNA như Malaixia, Sinhgapo, Indonesia với khí hậu gần như tương đồngvới các nước này. Vì thế không những  dễ dàng mở rộng hợp tác giao lưu buôn bán với các nước đó, mà còn có khả năng trao đổi kỹ thuật, nhập ngoại các giống cây công nghiệp có năng xuất cao, từ các nước đó điển  hình như giống Cao su.

-Khí hậu ĐNB  có nhiều thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp

. Có nền nhiệt độ bức xạ cao  với số giờ nắng 2400- 2600  giờ/năm với tổng nhiệt độ hoạt động 100000 với nhiệt độ trung bình năm là 28-29 C  cho phép đẩy mạnh xen canh, thâm canh canh tăng vụ xoay vòng đất với hệ thống cây công nghiệp ưa nóng, điển hình  như cao su, cà phê, điều, lạc, mía...

Khí hậu ĐNB rất ôn hoà, không  có sương muối, ít bão nên rất có lợi cho việc tăng năng suất sản lượng, chất lượng cây trồng.

Nhưng khó khăn lớn nhất của khí hậu với phát triển nông nghiệp là phân hoá theo mùa, mùa mưa và mùa khô, trong đó mùa khô thì thiếu nước tưới nghiêm trọng.

-                 đất nông nghiệp để phát triển chăn nuôi ở ĐNB có nhiều lợi thế: có S đất đỏ bazan 940 000 ha, đất xám phù sa cổ 700000 ha,  mà đất đai trong vùng phân bố trên địa hình  cao nguyên lượn sóng, đồi bát úp rất dễ khai thác, cho nên rất thuận lợi  cho việc xây dựng những vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn : cao su, điều, đậu tương...

+Nguồn nước tưới  nhờ lượng mưa trung bình năm lớn từ 1400 đến 1800 mm, lại có mật độ sông ngòi dày đặc với trữ lượng nước sông 30 tỷm3 , đủ khả năng cung cấp cho phát triển cây công nghiệp nếu phát triển thuỷ lợi tốt nhưng sự phân hoá chế độ nước theo 2 mùa mưa, khô là khó khăn lớn trong việc giải quyết nước tưới cho cây công nghiệp vào mùa khô.

+Do vị trí địa lý của ĐNB có ý nghía đặc biệt vì nó nằm ở vùng giao  thoa giữa Bắc Bộ - nam Bộ, giữa Tây nguyên với ĐBSCL vì thế ĐNB có nhiều điều kiện tự nhiên, môi trường cho phép nhập ngoại được nhiều giống cây công nghiệp từ các vùng trong cả nước và các nước trong khu vực Đông Nam á, điển hình là những cây công nghiệp nhiệt đới đặc sản như cao su, điều, Thanh Long.

Tóm lại về các điều kiện tài nguyên thiên nhiên có nhiều thuận lợi với hình thành ở vùng này, vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn với cả nước.

+ Các khả năng thế mạnh về kinh tế xã hội để phát triển cây công nghiệp ở trong vùng.

-                 Trước hết ĐNB có nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt  có trình độ dân trí cao, nhiều thợ giỏi, thợ bậc cao lành nghề, nhiều kinh nghiệm lâu đời trong việc thâm canh các cây công nghiệp, điển hình là thâm canh cây Lạc, Mía và đậu tương. Vì vậy có thể nói nguồn lực ở vùng này là động lực chính để biến ĐNB thành vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn, năng suất cao, chất lượng tốt nhất cả nước.

- ĐNB có cơ sở hạ tầng rất vững mạnh với phát triển cây công nghiệp điển hình là :

+ Trước hết đã xây dựng được công trình Dầu Tiếng lớn nhất cả nước.

+Các nhà máy thuỷ điện đã và đang được xây dựng trong vùng đều có phương án kết hợp giữa tưới và tiêu cho nông nghiệp

nói chung và  cây công nghiệp nói riêng vì thế nguồn nước tưới cho cây công nghiệp vào mùa khô không phải là vấn đề gay gắt như

ĐBSCL.

+Trong  vùng đã xây dựng được nhà máy chế biến sản phẩm cây công nghiệp có công nghệ cao như chế biến cà phê, cao su, điều vì vậy hệ thống các nhà máy chế biến này vừa là nguồn lực, vừa  là thị trường tiêu thụ kích thích cây công nghiệp trong vùng phát triển nhanh.

+Ngoài ra cơ sở vật chất trong vùng đang được hiện đại nhanh về điện năng, về giống cây công nghiệp ... là nguồn lực bổ trợ cho sản xuất và chế biến cây công nghiệp phát triển .

-                 Về đường lối chính sách của đảng và Nhà nước rất thuận lợi cho phát triển nhanh cây  công nghiệp,  đó là vận dụng cơ chế thị trường một cách sáng tạo, vận dụng triệt để chính sách mở cửa cùng với chính sách liên doanh nước ngoài, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ trên thế giới và đã có nhiều xí nghiệp liên doanh hợp tác nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất chế biến cây công nghiệp. Tóm lại về các thế mạnh kinh tế- xã hội ở ĐNB đang có nhiều triển vọng lớn và lợi thế với đẩy mạnh phát triển sản xuất chế biến các loại cây công nghiệp  nhiệt đới trong vùng phục vụ xuất khẩu cao.

*Cơ cấu cây công nghiệp và sự phân bố cây công nghiệp thể hiện như sau:

-Cơ cấu cây công nghiệp ở ĐNB rất da dạng , đó là nhiều cây công nghiệp dài ngày, nhiều cây côngnghiệp ngắn  ngày nhưng chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới đặc sản đó là:

+Cây Cao su: , cà phê, tiêu, điều , mía, lạc ...

- Sự phana bố các cây công nghiệp thể hiện như sau :

+Cao su là cây công nghiệp quan trọng  nhất được trồng thành vùng chuyên canh quy mô lớn nhất ở Lộc Ninh, Phước Hoà, Phú Riềng, Bình Phước, chiếm tới 314 S Cao su cả nước, sản lượng 75% cả nước.

+Cà phê có diện tích đứng hàng thứ 2 cả nước sau tây Nguyên được trồng nhiều nhất ở tỉnh Đồng nai sau đó là Tây Ninh và bình Dương.

+điều dược trồng với qui mô lớn nhất cả nước, phân bố nhiều  nhất ở các tỉnh trong vùng nhiệt đới nhưng nhiều nhất là ở Đồng nai và Bình Phước trong vùng hiện nay có gần 400 nhà máy chế biến Điều xuất khẩu.

 Hồ Tiêu: được trồng nhiều nhất ở Đồng Nai, Bà Rịa  vũng tàu phục vụ xuất khẩu là chính.

+Các cây công nghiệp ngắn ngày ở ĐNB rất phát triển (ngang với cây CN dài ngày) điển hình là:

.Lạc đứng hàng nhất, nhì  cả nước được trồng ở  Đồng Nai và Tây Ninh.

.đậu tương đứng thứ 2 cả nước sau Trung du miền núi phía Bắc có S 1,3 S đậu tương cả nước và được trồng nhiều ở Đồng Nai và Tây Ninh.

. Mía được trồng nhiều nhất ven sông Đồng nai, ven sông Sài Gòn là vùng nguyên liẹu của nhiều nhà máy  đường : điển hình là nhà máy đường thành phố Hồ Chí Minh

Các cây công nghiệp ngắn ngày  khác như thuốc lá, bông, dâu tằm, cói cũng được trồng với quy mô nhỏvà S khônglớn.

Qua chứng minh  ta khẳng định ĐNB phải là vùng chuyên canh cây CN quy mô lớn có cơ cấu cây trồng có năng suất cao, chất lượng cao và gắn chặt với các nhà máy chế biến lớn nhất, hoàn chỉnh nhất ở cả nước.

Câu 5: Nêu những nội dung chính trong phát  triển tổng hợp kinh tế biển trong ĐNB * ĐNB cần phải đặt vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển là vì những lý do sau:

-ĐNB có tài nguyên biển đa dạng, phong phú giàu tiểm năng bởi vùng biển ĐNB rất giàu về trữ lượng hải sản chiếm tới 54 % trữ lượng hải sản cả nước trong đó rất phong phú với các loài hải sản quý như tôm hùm, cá thu , cá chim, đồi mồi .

+ Trong vùng tập trung nhiều bãi cá, bãi tôm lớn với 3 ngư trường lớn bao quanh.

Vùng biển ĐNB rất giàu về khoáng sản ở thềm lục địa với 3 bể trầm tích lớn thứ  nhất cả nước - là Nam Côn đảo, vùng trũng Cửu Long và thổ chu Mã Lai; trong đó bể nam Côn đảo có nhiều mỏ dầu khí nổi tiếng thế giới như bạch Hổ, đại hùng, Mỏ rồng là cơ sở tạo ra nguồn khoáng sản có giá trị kinh tế cao.

+vùng biển ĐNB cótài nguyên phong cảnh rất hấp dần, có nhiều bãi tắm  nổi tiếng như bãi trước, bãi Sau và bán đảo vũng Tàu đặc biệt có tiềm năng nhiệt độ cao ánh nắng nhiệt đới ôn hoà  rất hấp dẫn với du khách phương Tây. Cùng với phong cảnh đẹp, hấp dẫn lại có côn đảo cách bờ biển hơn trăm km là di tích lịch sử nổi tiếng rất hấp dẫn với du khách và cũng là nơi nghỉ mát rất có giá trị làm nâng cao sức khoẻ con người.

+Vùng biển ĐNB cũng có khả năng rất lớn để phát triển giao thông đườngbiển vì có những vũng, vịnh , cửa sông lớn cho phép xây dựng nhiều cảng lớn như cảng Vũng tàu, Cảng Sài Gòn...

Qua đó ta thấy vùng biển ĐNB đa dạng, giàu tiểm năng , nhiều giá trị khác nhau với phát triển kinh tế biển, mà các nguồn tài nguyên biển này hiện nay đang dồng thời được đầu tư khai thác , sử dụng cho phát triển nhiều ngành  kinhtế biển , nhưng việc phát triển kinhtế biển ở ĐNB phải đạt được mục đích vừa cho hiệu quả cao vừa không gây hiệu quả xấu đến nhau,không loại trừ nhau để phát  triển . Nghĩa là các ngành kinh tế biển phải đạt được hiệu quả cao không gây ra ô nhiễm môI trường , gây ra suy thoái, cạn kiệt  các nguồn tài nguyên biển... Vì vậy, muốn đạt được mục đích này cần phải thựchiện khai thác phát triển tổnghợp kinh tế biển.

*Những nội dung chính trong khai thác phát triển tổng hộp trong kinh tế biển là:

-  Trước hết càn phải đẩy mạnh  khai thác các nguồn tài nguyên sinhvật biển theo những hướng chính sau đây :

+ ưu tiên dánh bắt hải sản ở vùng xa bờ

+ Không được dánh bắt vựơt quá khả năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinhvật biển.

+ Nghiêm cấm mọi hình thức dánh bắt cá bằng các biẹn pháp thôbạo như dùng mìn, dùng điện

+Đánh bắt hải sản phải kết hợp với nuôi trồng hải sản cùng với  bảo vệ rừng ngập mặn ven biển để tạo điềukiện nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ ven bờ.

+đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản phải kết hợp  với công nghiệp chế biến (các xí nghiệp công nghiệp chế biến có thể xây dựng ở ven biển hoặc trên đảo vừa tạo ra thị trường kích thích công nghiệp dánh bắt nuôi trồng thuỷ sản phát triển vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa tạo ra việc làm  cho người lao động.

- Khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản biển điển hình là khai thác dầu khí theo các hướng chính sau đây :

+Việc khai thác dầu khí dưới thềm lục địa vì rất khó khăn do các mỏ dầu khí nằm  sâu dưới lòng đất từ 3- 4 nghìn mét  cho nên cần phải ứng dụng công nghệ kỹ thuật tinh xảo để vừa cho hiệu quả caovừa đảm bảo hạn chế sự ô nhiễm môi trường.

+Phải mở rộng hợp tác liên doanh đầu tư quốc tế đẻ tiếp thu côngnghệ hiện đại và đối tác đầu tư có hiệu quả nhất

+Phải dầu tư xây dựng khu công nghiệp lọc dầu tại chỗ để làm cho cơ cấu ngành công nghiệp da dạng hơn và tận dụng hết chức năng của công nghiệp dầu khí.

+Cần khai thác triệt để nguồn tài nguyên khí đốt ở mỏ Bạch Hổ , tạo ra nguyên liệu chạy   nhiều máy Tuốc bin khí Phú Mỹ và cũng là nguyên liệu đẻ sản xuất phân đạm với công suất 800 000 tấn/năm trong phát triển công nghiệp dầu khí nói chung phải đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trưoừng biển.

- Phát triển giao thông biển cần theo những hướng chính sau :

+Đầu tư xây dựng cảng biển  hiện đại  nâng công suất vận chuyển điển hình là 2 cảng lớn, cảng VũngTàu, cảng Sài Gòn , đầu tư xây dựng  những cảng này thành cảng biển quốc tế hiện đại ngang tầm 1 số cảng ĐNA

+đầu tư xâydựng các cầu cảng ở ngoài đảo và quần đảo để cho cá tàu thuyền dễ cập bến, tạo điều kiện lưu thông phân phói hàng hoá  giữa đất liền; đảo và quần dảo.

+Nghiên cứu vạch ra những tuyến giao thống biển hợp lý giữa đất liền với đảo và quần đảo để thuận lợi cho việc khai thác quản lý tài nguyên và an ninh quốc phòng.

-  Du lịch biển cần phải được phát triển theo những  hướng sau :

+ Cần phải nghiên cứu tổ chức quy hoạch các bãi tắm thật  hợp lý, chất lượng cao.

+Phải đầu tư nghiên cứu phát triển những điểm du lịch trên đảo và quần đảo để tạo thành những tuyến du lịch , kết hợp được nhiều chức năng, nhiều mục đích như du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, bơi lội, thể thao... phải đầu tư xây dựng hiện đại cơ sở vật chất hạ tầng cùng với các ngành kinh tế du lịch dịch vụ như làm nhà nghỉ, khách sạn, các ngân hàng, cửa hàng... để làm thoả mãn cho nhu cầu của du khách  trong và ngoài nước .

+Trong phát triển du lịch nói chung cũng cần thiết phải liên quan vấn đề trong sạch môi trường để có thể phát triển 1 nền kinh  tế nói chung và cho ngành du lịch nói riêng bền vững .

Câu 6: Nêu những vấn đề phát triển khai thác lãnh thổ theo chiều sâu hiện nay của ĐNB là những vấn đề  quan trọng nào.

*Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu;

.Trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB gồm những vấn đề quan trọng sau:

- vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB (Đã nói ở câu  2) Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu  của ĐNB về N2 (câu 3) - Vấn đề phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, phục vụ :

+Vì  ĐNB là vùng có cơ cấu kinhtế công nông nghiệp hoàn chỉnh, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt trên địa bàn của vùng hiện nay  đặt nhiều xí nghiệp kinh tế liên doanh với nước ngoài nhất, nhiều khách du lịch quốc tế nhất, vì vậy  để thúc đẩy các ngành kinh tế  công nghiệp và nông nghiệp ... thì tất yếu phải hoàn  thiện hiện đại mạng lưới ngành  kinhtế phục vụ , dịch vụ như phát triển các ngành kinh tế giao thông, thông tin, ngân hàng, tín dụng là để nâng cao về mức sống tinh thần , trí tuệ cho nhân dân trong vùng

+ Phải đầu tư phát triển kinh tế biển (câu  5)

-Trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu cần phải đầu tư xây dựng,hoàn thiện vùng kinhtế trọng điểm phía nam đó là: Thành phố Hồ Chí Minh- Bình Dương- Đồng Nai, Vũng tàu và xây dựng  vùng kinh tế  trọng điểm này thành một  trong những  cực kinh tế lớn nhất ở  phía nam Tổ Quốc và "cực" kinh  tế này đã tạo ra sức hút lớn các quá trình kinh tế ở cả khu vực phía Nam và sức hút lớn nhất các nguồn vốn đầu tư nước ngoài .

Câu 7: Hãy so sánh sự giốngnhau và khác nhau  giữa phát triển kinh tế biển  ở ĐNB  với kinh tế biển miền Trung.

*Giống nhau về vai trò quy mô kinh tế biển.

-  Về vai trò quy mô kinh tế biển ĐNB và DHMT đều coi phát triển kinh tế biển là một trong những  ngành kinh tế  mũi nhọn

- Kinh tế biển của 2 vùng  còn nhiều triển vọng lớn trong xu thế khai thác tổng hợp tài nguyên biển. -  Giống nhau về nguồn lực kinh tế biển

+Cả 2 vùng dều có vùng biển rộng nhất nhì cả nước với tàI nguyên sinh vật biển phong phú đa dạng giàu tiềm năng điển hình là các nguồn khoáng sản trữ lượng lớn nhất nhì cả nước đó là cơ sở phát triển ngành đánh bắt chế biến.

+Cả 2 vùng đèu có bờ biển dài, đều có đầm phá cửa sông lớn nổi tiếng như phá Tam Giang và Đầm Dơi... chính là cơ sở nuôi trồng thuỷ sản quy mô lớn nhất cả nước.

+Cả 2 vùng  đều có khoáng sản dầu khí dưới thềm lục địa phong phú nhất nhì cả nước, đang có nhiều triển vọng lớn cho phát triển khai thác dầu khí.

+Cả 2 vùng đều bờ biển dài rất khúc khuỷu với nhiều vùng vịnh kín  gió,  độ sâu lớn, cho phép xây dựng được nhiều cảng biển kín  như Đà nẵng, Cam ranh, Vũng tàu.

+Cả 2 vùng đều có tài nguyên phong cảnh biển rất hấp dẫn, nổi tiếng thế giới với nhiều bãi tắm đẹp như Nha Trang, Vũng tàu là cơ sở phát triển ngành công nghiệp du lịch  qui mô lớn.

+Cả 2 vùng đèu có nguồn lao động là ngư dân dồi dào, nhiều kinh nghiệm đi biển và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản, lại có nghề làm nước mắm, như nước mắm Phan Thiết, Phú Quốc.

+Cả hai vùng đều xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng  cho kinh tế biển khá hiện đại và hoàn chỉnh như hệ thống cảng biển, hệ thống nhà nghỉ, khách sạn  và hệ thống giao thông dọc ven biển...

+ Cả 2 vùng này đều được nhà nước quan tâm hàng đầu, ưu tiên cho đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

-  Giống nhau về khả năng phát triển kinh tế biển :

+ Cả 2 vùng đều có khả năng lớn nhất nhì cả nước về đánh bắt nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản.

+Cả 2 vùng đều có khả năng từng bước hiện đại hoá  trong công trình khai thác khoáng s   sản biển như dầu khí, cát, thuỷ tinh.

+  Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển ngành du lịch biển đa dạng .

+  Cả 2 vùng đều phát triển ngành mạnh các ngành giao thông biển dịch vụ biển.

+ Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển mạnh khai thác phát triển kinh tế biển.

*Khác nhau:

- Khác nhau về vị trí, vai trò quy mô kinh tế biển.

+Mặc dù kinh tế biển của 2 vùng  đều được coi là ngành kinh tế mũi nhọn nhất nhì cả nước, nhưng có thể nói quy mô kinh tế biển ĐNB lớn , hiện  hiện đại gấp nhiều lần so với duyên hải miền Trung.

+Vai trò: kinh tế biển của ĐNB chiếm vị trí quan trọng trong hơn và lớn hơn và không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế vùng. Nhưng vai trò của kinh tế biển duyên hải miền trung hiện nay chưa xứng đáng với vai trò, với tiềm năng thực của nó.

- Khác nhau về nguồn lực phát triển kinh tế biển.

+Trước hết  về các nguồn tài nguyên sinh vật của biển thì trữ lượng hải sản của ĐNB lớn hơn nhiều so với DHMT, những khả năng có thể đánh bắt dược  thì thuận lợi hơn nhiều so với ĐNB vì điều kiện đánh bắt thuỷ hải sản ở DHMT thuận lợi hơn, lâu đời hơn vì có nhiều cảng cá nổi tiếng như Phan Thiết, Phan Rang,...

+Tài nguyên Sinh vật  biển ngoài THS thì DHMT còn có chim Yến là nguồn đặc sản rất có giá trị mà ĐNB không có được; về khả năng nuôi trồng dọc ven biển thì ĐNB mạnh hơn vì có ĐBSCL với 35 vạn ha mặt nước mặn, lợ còn ở miền TRung có 160000  ha.

+ĐNB phong phú gấp nhiều lần DHMT về tài nguyên khoáng sản biển nhưng cát thuỷ tinh và ôxit Ti tan thì ĐNB kém hơn Duyên hải miền Trung .

+Tài nguyên du lịch biển thì phải nói ngay Duyên hải miền Trung phong phú, đa dạng hơn nhiều tiềm năng hơn so với ĐNB, nếu như ĐNB nổi tiếng thế giới chỉ có bãi tắm Vũng tàu, Long Hải, Sơn Hải  thì ở miền Trung nổi tiếng nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Dung Quất, Linh Trữ, Lăng Cô...

Về tàI nguyên phát triển giao thông biển: có thể nói hiện nay  ĐNB mạnh hơn, vì nó có 2 cảng lớn là cảng SG, Vũng Tàu, nhưng trong tương lai Duyên hải miền Trung có thế mạnh hơn vì có nhiều vũng vịnh, cửa sông, cảng lớn như Cam Ranh, Nha Trang, Quy nhơn, Văn Phong, Dung Quất.... Đồng thời, nó là cửa thông ra biển và nhiều cảng biển trở thành cảng biển quốc tế như cảng Đà nẵng,Vinh...

-Khác nhau về nguồn lao dộng kinh tế biển: ở DHMT dồi dào hơn nhưng chất lượng và trình độ thấp hơn vì kinh tế biển với quy mô chưa lớn.

Hiện nay, ĐNB mạnh gấp nhiều lần Duyên hải miền Trung về cơ sở hạ tầng, vì ở đó có 2 cảng lớn là SG và Vũng Tàu.

- Khác nhau về khả năng phát triển kinh tế biển.

+Đánh bắt thuỷ hải sản thì hiện nay Duyên hải miền Trung lớn gấp nhiều lần ĐNB về sản lượng biển: cả nước có sản lượng 900.000  tấn thì Duyên hải miền Trung chiếm 400.000 tấn .

+Khả năng về nuôi trồng TS thì ĐNB lại mạnh hơn Duyên hải miền Trung vì thiên tai Duyên hải miền Trung nhiều lũ lụt, hạn hán (riêng ĐNB, ĐBSCL cho XK 10 vạn tấn tôm cá/năm)

+Về khả năng phát triển khai khoáng chế biến khoảng sản biển thì ĐNB mạnh hơn, qui mô lớn hơn, hấp dẫn hơn điển hình là công nghiệp dầu khí.

+ Du lịch , giao thông biển thì ĐNB mạnh hơn so với Duyên hải miền Trung.

+ về dịch vụ biển và phát triển tổng hợp kinh tế biển cũng mạnh hơn nhiều lần so với Duyên hải miền Trung .

................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.

- Webiste: idialy.com
- Apps CHplay: idialy.com
- youtube.idialy.com
- facebook.idialy.com
- tiktok.idialy.com
- nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn
- trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn.
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí
Học sinh giỏi Học sinh giỏi 12 Lớp 12 Tin tức
Lên đầu trang