Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - VĂN HÓA, GIÁO DỤC, Y TẾ
VẤN ĐÊ 6: VĂN HÓA, GIÁO DỤC, Y TẾ.
Câu 1: Chứng minh nền giáo dục nước ta tương đối hoàn chỉnh, khá đa dạng,
nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Hãy nêu
những phương hướng tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo.
* Nền giáo dục nước ta hiện nay phát triển tương đối hoàn chỉnh và khá
đa dạng thể hiện như sau:
-
Nền giáo dục nước ta phát triển
tương đối hoàn chỉnh trước hết biểu hiện là đã hình thành được đầy đủ các cấp
học từ cấp mẫu giáo mầm non đến cấp Đại học và trên đại học.
-
Nền giáo dục nước ta hoàn chỉnh
cũng thể hiện bởi nước ta đã hình thành được đầy đủ các loại trường đào tạo như
các trường phổ thông, các trường dân lập, các trường dân lập nội trú, trường
dành cho trẻ mồ côi, khuyết tật, trường giành cho trẻ NK... Hệ thống trường học
được hình thành như vậy là để đào tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng con
em nhân dân được tham gia học tập.
-
Nền giáo dục nước ta ngày nay phát
triển rất đa dạng thể hiện bởi đã hình thành được nhiều hệ đào tạo, nhiều loại
hình đào tạo điển hình như hệ chính quy, hệ chuyên tu, hệ tại chức, hệ đào tạo
từ xa. Sự phát triển đa dạng như vậy là để thu hút mọi tầng lớp lao động tham
gia học tập tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình nhằm nâng cao dân trí với mục
đích xã hội hóa nền giáo dục.
-
Nền giáo dục nước ta phát triển
với tốc độ khá nhanh. Nếu như trước CM tháng 8 cả nước chỉ có khoảng 10 trường
PTTH, 1 cơ sở đại học thì ngày nay nước ta đã có khoảng 19 nghìn trường phổ
thống các cấp, 103 trường cao đẳng đại học, 270 trường trung học chuyên nghiệp
và 230 trường công nhân kỹ thuật. Hệ thống trường học này lại được phân bố khá
đồng đều, hợp lý giữa các vùng lãnh thổ ở cả nước nói chung. Trong đó ĐBSH và
Trung du Miền núi phía Bắc là vùng có số trường phổ thống nhiều nhất cả nước
với mỗi vùng trên 3000 trường, còn Tây Nguyên là vùng ít trường nhất cũng có
gần 1000 trường. Còn các trường cao đẳng Đại học chủ yếu tập trung ở ĐBSH
khoảng 45 trường sau đó vùng Đông Nam Bộ khoảng 19 trường. Tây Nguyên là vùng
ít trường cao đẳng, đại học nhất cũng có 4 trường. Mạng lưới trường học phát
triển rộng khắp như vậy là thể hiện tính ưu việt của chế độ ta nhằm tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các con em dân tộc được tham gia học tập.
-
Hiện nay, nền giáo dục nước ta đã
hình thành nhiều trung tâm giáo dục, đào tạo qui mô lớn và lớn nhất là Hà Nội,
TPHCM và nhiều trường đại học có tâm cỡ các nước trong khu vực và thế giới.
Điển hình như ĐHQG, ĐHBK... những trung tâm, trường đại học qui mô lớn ở nước
ta ngày càng được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh để nhanh chóng ngang tầm các
nước trong khu vực và thế giới, để đào tạo ra 1 đội ngũ kế cận cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Tuy vậy nền giáo dục nước ta ngày nay vẫn còn nhiều tồn tại là:
-
Hệ thống cơ sở hạ tầng của nền
giáo dục vẫn còn nghèo nàn lạc hậu và lại đang xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt
đối với các vùng sâu, vùng xa không đầy đủ phương tiện để học và dạy học.
-
Chất lượng giáo dục đào tạo ở nước
ta nhiều năm qua có xu thế giảm sút. Vì trước đây Nhà nước ta chưa quan tâm
đúng mức đến ngành giáo dục nói chung và ngành sư phạm nói riêng; mặt khác nền
giáo dục nước ta hiện nay xuất hiện nhiều tiêu cực, đặc biệt là trong thi cử và
cũng còn xuất hiện tệ nạn ma tuý học đường.
Nhìn chung có thể nói nền GDĐT nước ta ngày nay
vẫn còn lạc hậu nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới.
* Phương hướng.
-
Trước hết phải đổi mới giáo dục
đào tạo mà thể hiện trước tiên bằng cách tăng cường đầu tư vốn cho phát triển
GDĐT theo như Nghị quyết 2 của TW vạch ra vào năm 96 là tăng ngân sách cho GDĐT
từ 2%-15%. Việc tăng ngân sách GDĐT là để tăng cường đầu tư hiện đại cơ sở hạ
tầng cho học và dạy học. Đồng thời tăng thêm chế đọ ưu đãi chính sách cho thầy
cô để họ yên tâm, tâm huyết với nghề nghiệp.
-
Trong phương hướng phát triển GDĐT
cần phải ưu tiên nhiều cho ngành sư phạm, vì đó là ngành rất quan trọng đào tạo
con người phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước lâu dài - Ưu tiên đầu
tư nhiều cho phát triển GDĐT cho Miền núi Trung du góp phần nâng cao dân trí
cho đồng bào dân tộc và cũng góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
-
Phải mở rông hợp tác giao lưu quốc
tế tạo điều kiện trao dổi, học tập kinh nghiệm về giảng dạy đào tạo nhằm góp phần
cho nền giáo dục nước ta nhanh chóng hội nhập.
Câu 2 : Vẽ biểu đồ thích hợp và lược đồ thể hiện
tình hình phát triển đào tạo cán bộ ngành Y của nước ta.
Vù B Y Y H
|
|
ng |
ác sĩ |
sĩ |
tá |
ộ sinh |
) |
1 |
TD MNPB |
5 996 |
7 214 |
7 476 |
25 35 |
) |
2 |
ĐB SH |
4 014 |
7 547 |
5 124 |
14 79 |
) |
3 |
Đô ng bắc |
6 30 |
2 347 |
5 124 |
41 2 |
) |
4 |
Tây bắc |
2 907 |
7 125 |
4 558 |
17 39 |
) |
5 |
T.N guyên |
2 345 |
3 794 |
3 153 |
11 04 |
) |
6 |
DH NTB |
5 284 |
5 834 |
1 367 |
40 5 |
) |
7 |
ĐN B |
8 77 |
1 437 |
7 377 |
25 80 |
) |
8 |
ĐB SCL |
4 250 |
9 727 |
5 776 |
21 35 |
1) Vẽ
bản đồ hình tròn, 8 vòng tròn với R khác nhau (ứng từng vùng ) 2) Cộng tổng Bác sĩ, Y sĩ... lấy tổng số = 100%
3) Tính % từng loại so với tổng số.
4)
Tính R của 8 vòng tròn theo R =
..........
5)
Vẽ lược đồ Việt Nam, vạch ranh
giới rõ 8 vùng trên biểu đồ, sau đó lần lượt ghép từng vòng tròn vào trong mỗi
vùng tương ứng.
Câu 3 : Vẽ lược đồ, biểu đồ thể hiện qui mô và mật
độ dân số nước ta phân theo vùng. Nhận xét. Số dân, cơ cấu giới tính, mật
độ.
Vùng |
T/số dân (nghìn người) |
Nữ (nghìn người) |
Mật độ (người/km2) |
1) TDMNPB |
12109 |
6183 |
118 |
2) ĐBSH |
12808 |
7207 |
1104 |
3) BTBộ |
9516 |
4919 |
186 |
4) DHNT bộ |
7374 |
3834 |
161 |
5) T.Nguyên |
2903 |
1473 |
52 |
6) ĐNB |
8692 |
4520 |
371 |
7) |
15531 |
8147 |
393 |
ĐBSCL
1) Vẽ biểu đồ vòng tròn, 7 vòng tròn R khác nhau.
2) Tính tỉ lệ nữ so với tổng số dân
3) Vẽ lược đồ Việt Nam, vạch ranh giới.
...........Tỉ lệ nữ ......... Tỉ lệ
nam
Mật độ:
< 100 người/km2 |
201-500 |
từ 101-200 |
>500 |
Câu 4: Hãy nêu những thành tựu của ngành
giáo dục - Y tế văn hóa đối với việc xây dựng bảo vệ đất nước.
*
Thành tựu và đóng góp của ngành giáo dục.
-
Nền giáo dục nước ta trước hết góp
phần hình thành nên nhân cách con người Việt Nam mới đó là con người có lòng
yêu nước nồng nàn, sẵn sàng, hy sinh quên mình vì đất nước.
-
Nền giáo dục nước ta đã xây dựng
được một hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh khá vững mạnh đến năm 99 có
23000 trường phổ thông, 239 trường trung học chuyên nghiệp, 110 trường cao
đẳng, đại học. Mạng lưới trường học này góp phần đào tạo nên một lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước mà cụ thể là đến năm 98 cả nước có 682000 sinh viên trong đó
tốt nghiệp 103000. Có số sinh học sinh trung học chuyên nghiệp là 178000 người,
số công nhân kỹ thuật 114000 người. Đội ngũ lao động này sẽ và đang giữ trọng
trách trong lĩnh vực kinh tế- xã hội cả nước.
-
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đã
xóa nạn mù chữ toàn dân là 92% số người từ 10 tuổi trở lên biết đọc biết viết
(năm 93 chỉ có 88%) và hiện nay đang có 17 triệu trẻ em đang đến trường, đó là
biểu hiện tính ưu việt của chế độ ta.
-
Nền giáo dục nước ta hiện nay đã
hình thành nhiều trung tâm nghiên cứu đào tạo giáo dục quy mô lớn ngang tầm khu
vực đông nam á và quốc tế điển hình như Hà Nội, TPHCM bên cạnh đó còn có nhiều
trường đại học ở các khu vực, địa phương như đại học Vinh, Huế, Thái Nguyên...
Việc hình thành mạng lưới trường học như vậy là để thu hút mọi tầng lớp con em
lao động tham gia học tập.
-
Nền giáo dục Việt Nam đã góp phần
đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước trong đó có nhiều nhân tài là những việt
kiều yêu nước, những nhân tài này đã làm rạng rỡ cho non sông đất nước.
-
Nền giáo dục Việt Nam góp phần to
lớn trong việc đào tạo ra đội ngũ kế cận cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
-
Nền giáo dục Việt Nam ngày nay
đang được Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển mạnh không những ở đồng bằng, đô
thị mà còn ưu tiên đặc biệt cho phát triển giáo dục ở miền núi để nâng cao dân
trí góp phần văn minh hóa đời sống xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Nền giáo dục Việt Nam ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng
hợp tác trao đổi với nền giáo dục thế giới nhờ vào chính sách mở cửa và mở rộng
hợp tác của nhà nước càng làm cho nền giáo dục nước ta nhanh chóng hội nhập với
nền giáo dục quốc tế.
*
Thành tựu và đóng góp của ngành y tế.
-
Nền y tế Việt Nam trước hết đã góp
phần chăm lo sức khoẻ cho toàn dân nghĩa là mọi thành viên trong xã hội đều có
quyền khám bệnh, chữa bệnh theo nhu cầu.
-
Nền y tế Việt Nam hiện nay đã hình thành một cơ sở VTHT khá vững
mạnh có đầy đủ các loại hình bệnh viện như bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, phòng
khám; nhiều hình thức khám bệnh như khám bệnh quốc doanh, khám bệnh tư nhân và
ngoài giờ.
Tính năm 99
ngành Y tế nước ta trung bình cứ 1000 dân thì có khoảng 34 giường bệnh và 11 y,
bác sĩ. Mặc dù CSVT còn nghèo nạn nhưng mạng lưới y tế đã phát triển đến cấp
xã, mỗi xã cũng ít nhất có 1 trạm xá và đội ngũ bác sĩ đến tận cấp xã.
-
Nền y tế Việt Nam đã góp phần làm
giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh từ 79/104 vào năm 70 xuống còn 44/104
vào 99. Đồng thời cũng làm tăng tuổi thọ trung bình của người Việt Nam từ 55
tuổi (70) - 65 tuổi (99) nam; - 70 tuổi (99) nữ.
-
Nền y tế Việt Nam cũng đã góp phần
xoá sạch một số bệnh dịch nguy hiểm chết người như kiết lị, ỉa chảy, thương
hàn, phong, lao... đồng thời phong trào phòng chống bệnh thế kỷ của loài người
đang diễn ra ở Việt Nam đó là chống bệnh HIV.
-
Nền Y tế Việt Nam ngày nay không
những được phát triển mạnh ở đồng bằng, đô thị mà còn được Nhà nước quan tâm
tới phát triển y tế Miền núi, trung du và đến ngày nay ta có thể tự hào rằng
nước ta đã có nền y tế phát triển có trình độ cao hơn hẳn 1 số nước có mức sống
trung bình cao hơn nước ta.
-
Nền y tế Việt Nam đã đào tạo được
1 đội ngũ thầy thuốc vừa có chuyên môn giỏi, nhân cách tốt, "lương y như
từ mẫu".
-
Trước hết ta đã xây dựng được 1
mạng lưới văn hóa rộng khắp trên địa bàn cả nước đó là hệ thống các nhà văn
hóa, câu lạc bộ, thư viện và đặc biệt ta đã xây dựng được mạng lưới truyền
thanh, truyền hình phủ sóng toàn quốc. Những năm gần đây ta đã nối với mạng
truyền hình quốc tế đặc biệt có mạng internet.
-
Ngành văn hóa Việt Nam đã góp phần
tuyên truyền giáo dục toàn dân nắm bắt nhanh chóng những chủ trương đường lôí,
chính sách của Đảng và cũng góp phần nâng cao dân trí cho toàn dân.
-
Nhờ có mạng lưới văn hóa ngày càng
hiện đại có quá trình bùng nổ văn hóa, du lịch ngày càng mạnh mẽ nên đã tạo
đIều kiện thuận lợi cho nhân dân ta tiếp thu được văn minh tinh hoa của thế
giới, làm cho nền văn hoá nước ta ngày càng thêm phong phú và hiện đại.
-
Do nền văn hóa nước ta đã phong
phú đa dạng và giầu bản sắc dân tộc lại được tiếp thu những tinh hoa, văn minh
của thế giới có chọn lọc lại càng làm cho nền văn hóa Việt Nam vừa đậm đà nét
truyền thống dôn tộc, vừa hiện đại.
*
Những tồn tại, khó khăn và phương hướng phát triển của nền giáo dục, y
tế, văn hóa.
-
Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật
hạ tầng của nền giáo dục y tế, văn hóa cả nước vẫn còn nằm trong tình trạng lạc
hậu kém phát triển và thể hiện rõ nhất ở các vùng nông thôn Miền núi Trung du.
-
Nền giáo dục, văn hóa, y tế nói
chung trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề còn rất lạc hậu chưa đáp ứng đủ cho
nhu cầu về khám bệnh, chữa bệnh.
-
Nền giáo dục, văn hóa, y tế hiện
nay vẫn còn nhiều tiêu cực trong giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh.
-
Nền giáo dục, văn hóa, y tế phân
bố chưa đồng đều, chưa hợp lý giữa các vùng lãnh thổ mà chủ yếu chỉ được phát
triển mạnh ở các vùng đô thị mà điển hình ở đô thị lớn, còn ở các vùng nông
thôn, miền núi trung du thì những ngành này còn kém phát triển.
-
Trừ ngành y tế có những tiến bộ
còn ngành giáo dục, văn hóa nước ta vẫn còn tụt hậu so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Do những tồn tại khó khăn trên nên nhà nước ta đã vạch ra một số phương
hướng để phát triển y tế, giáo dục, văn hóa như sau:
-
Đối với giáo dục thì phải tiếp tục
thực hiện đa dạng hóa nền giáo dục tiến tới xã hội hóa nền giáo dục, phổ cập cấp
I cho toàn dân, kiên quyết chống nạn tái mù chữ xuất hiện. Đồng thời ưu tiên
nhiều hơn cho ngành sư phạm...
-
Đối với y tế tăng cường đầu tư
thêm để hiện đại hóa CSHT về phương tiện khám bệnh, chữa bệnh, tiếp tục đào tạo
một đội ngũ thâyd thuốc có tay nghề cao và nhân cách tốt hơn nữa. Đồng thời mở
rộng hợp tác quan hệ quốc tế để học tập trao đổi kinh nghiệm khám bệnh, chữa
bệnh, tiếp thu công nghệ hiện đại. Song song với hiện đại hóa nền y học thì
phải phát huy cao độ truyền thống y học dân tộc (kết hợp chặt chẽ đông y, tây
y) để đáp ứng mọi nhu cầu khám bệnh cho toàn dân.
-
Đối với văn hóa thì phải tăng
cường đầu tư hiện đại hóa CSVTKTHT đặc biệt ưu tiên cho miền núi trung du, đồng
thời phải có ý thức ngăn ngừa tình trạng "ô nhiễm xã hội" do bùng nổ
văn hóa du lịch để làm cho nền văn hóa nước ta ngày càng vừa hiện đại vừa mang
đậm đà bản sắc dân tộc.
................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.
- Webiste: idialy.com
- Apps CHplay: idialy.com
- youtube.idialy.com
- facebook.idialy.com
- tiktok.idialy.com
- nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn
- trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn.
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí