HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn
Ôn thi theo chủ đề - Địa lý tự nhiên
Admin: Tài trợ bởi: HLT.vn - Cung cấp cà phê và máy cà phê - 28/02/2015
Nội dung
1: Vị trí địa lí - phạm vi lãnh thổ
1- Vị trí địa lí:
- Tiếp giáp trên đất liền (Trung Quốc, Lào, Campuchia)
và trên biển tiếp giáp (Trung Quốc, Campuchia, PhiLippin, Brunây, Inđônêxia,
Xingapo, Thái Lan).
- Toạ độ địa lí phần đất liền.
+ Điểm cực bắc: 23023'B Lũng Cú
- ĐồngVăn- Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: 8034'B Đất Mũi-
Ngọc Hiển- Cà Mau
+ Điểm cực Tây: 102009'Đ Sín
Thầu- Mường Nhé- Điện Biên
+ Điểm cực Đông: 1090 24' Đ Vạn Thạnh- Vạn Ninh- Khánh Hoà.
Ngoài khơi, các đảo kéo dài tới khoảng vĩ độ 6050'B
và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến 117020' Đ tại Biển Đông.
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.
2- Phạm vi lãnh thổ:
-Vùng đất:
+ Gồm
toàn bộ phần đất liền và các đảo, có tổng diện tích 331212km2. Chiều
dài đường biên giới trên đất liền là 4600km, đường bờ biển dài 3260km kéo dài
từ Móng Cái - Hà Tiên.
+ Nước ta
có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
- Vùng biển: Diện
tích trên 1 triệu km2 ở Biển Đông, bao gồm có các bộ phận Nội thuỷ,
lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng trời: Khoảng
không gian, không giới hạn độ cao, bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.
3- ý nghĩa của vị trí địa lí:
* ý nghĩa
tự nhiên:
+ Vị trí
địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, khí hậu có 2 mùa rõ rệt, thiên
nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, giầu sức
sống...)
+ Do vị
trí nước ta nên TN khoáng sản, tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
+ Vị trí
và hình thể dẫn đến Phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam,
giữa miền núi với đồng bằng…
+ Nước ta
nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh
vật rất phông phú.
+ Nước ta
nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...).
* ý nghĩa
kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Việt
Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng nên thuận
lợi phát triển các loại hình giao thông.Việt Nam dễ dàng giao lưu với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta
còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông Bắc
Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
+ Vị trí
địa lí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá, xã hội: vị trí
địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về an ninh, quốc phòng: Nước ta
có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam á, Biển đông có ý nghĩa rất quan
trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Nội dung
2: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.
Lịch sử
hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo
1- Giải đoạn Tiền Cambri (đặc điểm).
- Giai
đoạn Tiền Cambri : gồm 2 đại Thái cổ và Nguyên sinh. ở giai đoạn này, lớp vỏ
Trái Đất có nhiều biến động, chưa định hình rõ ràng.
- Đây là
giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam, với các đặc điểm
sau:
+ Là giai
đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam, diễn
ra trong khoảng 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm.
+ Diễn ra
trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và
Trung Trung Bộ.
+ Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai, đơn điệu:
Sự xuất hiện thạch quyển, khí quyển còn
rất mỏng và thuỷ quyển mới xuất hiện. Các sinh vật còn ở dạng sơ khai nguyên
thuỷ như tảo, động vật thân mềm.
2- Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai doạn hình
thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam?
Vì các lý
do sau:
- Lúc đó
Trái Đất còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ
phận nước ta còn là các đại dương nguyên thuỷ, bầu khí quyền nhiều khí CO2,
ít 02 do sinh vật quá ít ỏi, thô sơ, không có vai trò gì lớn.
- Trên
lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông chảy, Hoàng Liên
Sơn, Cánh cung Sông Mã, khối nhô KonTum… là hạt nhân tạo thành những điểm tựa
cho sự phát triển lãnh thổ sau này.
3- Giai đoạn Cổ kiến tạo (đặc điểm):
Tiếp nối
giai đoạn Tiền Cambri, là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát
triển của tự nhiên nước ta với các đặc điểm sau :
- Diễn ra
trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung
sinh.
- Có
nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
+ Có các
kỳ vận động tạo núi, Calêđôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động
tạo núi Inđôxini và kimêri (thuộc đại Trung sinh).
+ Đất đá
rất cổ, gồm các loại trầm tích, biến chất.
+ Hình
thành nhiều mỏ khoáng sản như Than (Quảng Ninh, Quảng Nam) đồng, sắc, thiếc,
vàng, bạc, đá quý.
+ Các
hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi.
- Là giai
đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện
nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
4- Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có
tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta?
Vì những
lý do sau:
- Trong
giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của
các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận
động tạo núi Inđôxini và kimêri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực
lãnh thổ Việt Nam.
- Đồng
thời trong giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gẫy hình thành các loại
đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các
điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành
và phát triển thuận lợi.
5- Giai đoạn tân kiến tạo (đặc điểm):
Là giai
đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, với
các đặc điểm:
- Diễn ra
ngắn nhất trong lịch sử hình thành phát triển của tự nhiên nước ta .
+ Bắt đầu
từ cách đây 65 triệu năm và vẫn đang tiếp diễn đến ngày nay.
- Chịu sự
tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí
hậu có quy mô toàn cầu:
+ Trên
lãnh thổ xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gẫy phun trào mắc ma, nâng cao, hạ
thấp địa hình, bồi lấp bồn trũng.
+ Khí hậu
Trái Đất có những biến đổi lớn ở kỉ Đệ tứ với những thời kỳ băng hà gây hiện
tượng biển tiến, biển lùi.
- Là giai
đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện
mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
+ ảnh hưởng của Tân kiến tạo đã làm cho một số vùng
núi được nâng nên, địa hình trẻ lại, các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy
mạnh; hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, các
khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, than
nâu, bô xít…).
+ Các
điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm phát triển.
6- Tìm các dẫn
chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho
đến tận ngày nay?
Trả lời:
Giai đoạn
Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay thông qua
các biểu hiện:
- Đãy
Hoàng Liên Sơn nằm ở khu vực rìa của dãy
Himalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực
Himalaya.
- Các
đồng bằng lớn của nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng, ví dụ
ĐBSH mỗi năm mở rộng ra biển từ 80-100m, ĐBSCL mỗi năm lấn ra biển từ 60-80m.
Nội dung
3: Đặc điểm chung của tự nhiên việt nam.
I- Đất nước nhiều đồi núi:
1- Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ?
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ
yếu là đồi núi thấp.
+ Đồi núi
chiếm 3/4 diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.
+ Trên
phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm 85% diện
tích lãnh thổ. Địa hình núi cao chỉ chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
- Cầu chúc đia hình khá đa dạng.
+ Địa
hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
+ Địa
hình thấp dẫn từ tây bắc xuống đông nam.
+ Cầu
trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng tây bắc-
đông nam của vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc, hướng vòng cung của
vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Xâm
thực mạnh ở vùng đồi núi.
+ Bồi tụ
nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Con ngưòi
làm giảm diện tích rừng tự nhiên, dẫn đến việc đẩy quá trình xâm thực, bóc mòn
ở đồi núi, tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông, đê biển…).
2- Trình bày các khu vực địa hình của nước ta?
a- Khu vực đồi núi (Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc,
Trường Sơn Nam.).
* Vùng núi Tây Bắc.
- Phạm
vi: Nằm giữa Sông Hồng, Sông Cả.
- Đặc
điểm chung: Là khu vực địa hình cao nhất Việt Nam cùng những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm
song song và kéo dài theo hướng tây bắc- đông nam.
- Các
dạng địa hình chính:
+ Có 3
mạch núi chính: Phía đông: Dãy Hoàng Liên Sơn có đình Phanxipăng 3143m cao nhất
cả nước. Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới
Việt- Lào. ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá
vôi, phong thổ, Tả phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu…
+ Nối
tiếp là cùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hoá có dãy Tam Điệp chạy sát đồng bằng
sông Mã.
+ Các bồn
trũng mở rộng thành các cánh đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên.
+ Nằm
giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng tây bắc, đông nam: Sông Đà,
Sông Mã, Sông Chu.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Phạm
vi: Nằm ở tả ngạn sông Hồng.
- Đặc
điểm chung: Địa hình nổi bật với các cánh cung lớn hình rẻ quạt quy tụ ở Tam
Đảo. Địa hình cácxtơ phổ biến tạo nên các thắng cảnh nổi tiếng.
- Các
dạng địa hình chính:
+ Có 4
cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+ Một số
đỉnh núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy: Tây Côn Lĩnh 2419m, Kiều Liêu Ti
2711m…
+ Giáp
biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi ở Hà Giang, Cao
Bằng.
+ Trung
tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.
+ Giáp
đồng bằng là vùng đồi trung du thấp dưới 100m.
+ Các
dòng sông cũng chảy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục
Nam.
* Vùng núi Trường Sơn Bắc.
- Phạm
vi: Nằm ở phía nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
- Đặc
điểm chung: Gồm các dãy núi song song, so le theo hướng tây bắc- đông nam, cao
ở 2 đầu, thấp ở giữa.
- Các
dạng địa hình chính.
+ Phía
bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình. Phía nam
là vùng núi Thừa Thiên-Huế .
+ Mạch
núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm
ranh giới với vùng Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí
lạnh từ phương bắc xuống phương nam.
* Vùng núi Nam Trường Sơn.
- Phạm
vi: Phía Nam Bạch Mã đến vị tuyến 110B.
- Đặc
điểm chung: Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng bắc - tây bắc, nam -đông
nam.
- Các dạng
địa hình chính.
+ Phía
đông: Khối núi Kon Tum và khối núi cực nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng, nâng
cao.
+ Phía
tây là các cao nguyên KonTum, Plâycu, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông bề mặt rộng
lớn, bằng phẳng từ 500-800-1000m.
- Sự bất
đối xứng giữa hai sườn đông tây rõ hơn ở Bắc Trường Sơn.
b- Khu vực Đồng Bằng.
Chiếm 1/4
diện tích được chia ra làm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển .
Đồng bằng châu thổ gồm ĐBSH và ĐBSCL đều được tạo thành do phù sa sông bồi tụ
dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
*ĐBSH:
+ Diện
tích 15 nghìn km2, địa hình cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra
biển.
+ Là đồng
bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, được con
người khai thác lâu đời.
+ Bề mặt
bị chia cắt thành nhiều ô.
+ Do có
đê nên phần trong đê là các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước,
vùng ngoài đê được phù sa bồi đắp hàng năm.
* Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Diện tích 40 nghìn km2, địa hình
thấp, bằng phẳng hơn.
+ Được bồi tụ phù sa hàng năm của
sông Tiền, sông Hậu nhưng vẫn còn các vùng trũng như Đồng Tháp Mười, Tứ giác
Long Xuyên.
+ Mạng lưới sông, kênh chằng
chịt.
+ Mùa lũ nước ngập trên diện rộng, mùa cạn thì nước triều lấn mạnh
làm 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, nặm.
* Đồng bằng ven biển Miền Trung.
+ Diện tích 15.000km2.
+ Hình dạng phần nhiều hẹp ngang
và bị các nhánh núi ngăn cách thành
nhiều ĐB nhỏ.
+ Một số ĐB được mở rộng ở cửa
sông lớn: ĐB Thanh Hoá, ĐB Nghệ An, ĐB Quang Nam, ĐB Phú Yên.
+Nhiều ĐB có sự phân chia làm 3 dải: Giáp biển là cồn
cát, đầm phá; giữa là vùng trũng; dải
trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Biển đóng vai trò chủ yếu trong
việc hình thành đồng bằng nên đất có tính chất nghèo, ít phù sa, nhiều cát.
3. Sự khác biệt giữa địa hình
vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Đặc điểm
|
Đông Bắc
|
Tây Bắc
|
Phạm
vi
|
Nằm
ở phía đông sông Hồng.
|
Nằm
giữa sông Hồng và sông Cả.
|
Độ
cao
|
Phần
lớn là đồi núi thấp.
|
Cao
nhất cả nước.
|
Hướng
địa hình
|
-Là
các cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều và các thung lũng
sông.
|
-Tây
bắc - đông nam gồm 3 dải:
+Phía
Đông: dãy Hoàng Liên Sơn cao, đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng 3143m cao nhất nước
ta.
+Phía
Tây là các dãy núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào.
+ở
giữa thấp hơn là các dãy núi lẫn cao nguyên,sơn nguyên. Nối tiếp là vùng đồi
núi đá vôi Ninh Bình, Thanh Hoá; nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông
cùng hướng.
|
Độ
nghiêng
|
Tây
bắc - đông nam
|
Tây
bắc - đông nam
|
4.Sự khác biệt giữa địa hình vùng
núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đặc điểm
|
Trường Sơn
Bắc
|
Trường Sơn
Nam
|
Phạm
vi
|
Từ
phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
|
Phía
nam dãy Bạch Mã.
|
Độ
cao
|
-
Thấp, hẹp ngang.
-
Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
|
-
Phía đông là các khối núi cao, đồ sộ với những đỉnh núi cao trên 2000m;
phía
tây là các cao nguyên ba dan cao 500- 800-1000m và các bán bình nguyên xen
đồi.
|
Hướng
địa hình
|
Các
dãy núi song songvà so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam
|
Bắc
- nam, cùng với Trường Sơn Bắc tạo thành vòng cung lớn.
|
Độ
nghiêng
|
Tây
- đông
|
Có
sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông Tây.Sườn đông dốc dựng bên dải đồng
bằng ven biển. Sườn tây tương đối bằng phẳng.
|
5. So sánh sự giống và khác nhau
giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
a.
Giống nhau.
-
Đều là ĐB châu thổ lớn của nước ta.
-
Hình thành do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở
rộng.
-
Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
-
Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
b.
Khác nhau.
Đặc điểm
|
Đồng bằng
sông Hồng
|
Đồng bằng
sông Cửu Long
|
Diện
tích
|
Khoảng
15.000 km2.
|
Khoảng
40.000 km2
|
Nguồn gốc phát sinh
|
Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái
Bình bồi tụ.
|
Do
hệ thống sông Cửu Long bồi tụ.
|
Địa
hình
|
-Được
con người khai thác từ lâu và làm biến đổi mạnh.
-Cao
ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
-Bề
mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
-Có
hệ thống đê ven sông ngăn lũ.
|
-Thấp
và bằng phẳng hơn.
-Không
có đê nhưng có hệ thống sông ngòi , kêng rạch chằng chịt.
-Có
các vùng trũng lớn chưa được bồi đắp xong: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.
|
Đất
đai
|
-Vùng
trong đê không còn được bồi tụ phù sa, đất bạc màu hoặc ngập nước.
-Vùng
ngoài đê được bồi tụ phù sa hằng nam.
|
-Mùa
lũ: nước sông dâng cao, bồi tụ phù sa.
-Mùa
cạn: nước triều lấn mạnh, gần 2/3 diện tích là đất mặn, đất phèn.
|
6. Thế
mạnh- hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát
triển kinh tế-xã hội?
a- Khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
+ Tập
trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Tài
nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loại quý hiếm, tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Miền
núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển
chăn nuôi đại gia súc, một só có thể phát triển cây lương thực.
+ Tiềm
năng thuỷ điện lớn:
+ Có
nhiều điều kiện để phát triển kinh tế các loại hình du lịch thăm quan, nghỉ
dưỡng… nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa
hình vùng núi nhiều nơi bị chia cắt gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai
thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Thường
xảy ra thiên tai: Lũ quét, xói mòn, lở đất, động đất…
b- Khu vực đồng bằng:
- Các thế mạnh:
+ Là cơ
sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới,
chủ yếu là cây lương thực.
+ Cung
cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: Thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Là nơi
có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm
thương mại.
+ Phát
triển giao thông đường bộ, đường sông.
- Hạn chế:
+ Thường
xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lũ, hạn hán, gây thiệt hại lớn về người và
tài sản.
II- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
1- Khái
quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a- Khái quát về Biển Đông (Đặc điểm)
- Là vùng biển lớn thứ 2 trong các biển của
Thái Bình Dương.
- Là biển
tương đối kín.
- Nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b- ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt
Nam.
- Khí
hậu: Nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải
dương, điều hoà hơn.
- Địa
hình và các hệ sinh thái ven biển.
+ Các
dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Vịnh Cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước
sâu, đảo…
+ Các hệ
sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giầu có. Hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ
sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng.
- TN thiên nhiên vùng biển phong
phú.
+ Khoáng sản: dầu khí, bãi cát
ven biển có trữ lượng lớn titan, muối…
+ Hải
sản: trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, sinh vật phù du ,
sinh vật đáy phong phú, rạn san hô…
- Thiên
tai, nhiều thiên tai (bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…).
III- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa:
1- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
a - Tính chất
nhiệt đới: Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm
dương; nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c (trừ vùng núi cao);
nhiều nắng,tổng số giờ nắng 1400-3000
giờ, tổng nhiệt độ hoạt động 80000c
- 10.0000c.
(Nguyên nhân: Do vị trí nước ta nằm
trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn
và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh)
b- Tính ẩm: độ ẩm
không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương, lượng mưa cả nước lớn trung
bình năm 1500-2000mm/n (những nơi có sườn núi đón gió biển hoặc núi cao lượng
mưa trung bình năm 3.500-4000mm/n).
(Nguyên nhân: Nhờ tác động của biển
Đông, cùng các khối khí qua biển, khi đến nước ta lại gặp các địa hình chắn gió
và các nhiễu động của khí quyển gây mưa lớn)
c- Gió mùa: Quanh
năm nước ta có hoạt động của gió mùa, gió mùa mùa đông thổi từ tháng XI-IV năm
sau, làm cho miền bắc nước ta có mùa đông lạnh và gió mùa mùa hạ thổi từ tháng V- X. Gió mùa mùa hạ và
dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa cho cả nước
(Nguyên nhân; nước ta nằm trong vùng nội
chí tuyến BCB nên có tín phong BCB hoạt động quanh măm. Mặt khác, khí hậu nước
ta còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió
chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ, gió mùa đã lấn át tín phong, vì vậy gió tín phong
thổi xen kẽ gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào các thời ký chuyển tiếp giữa
hai mùa gió )
2- Hoạt động của gió mùa- Hệ quả của nó ở nước ta?
a-
Gió mùa mùa đông:
+ Hoạt động từ tháng XI-IV năm
sau: Miền bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh phương bắc di chuyển theo hướng
đông bắc, thường gọi là gió mùa đông - gió đông bắc.
+ Gió mùa đông bắc tạo nên một
mùa đông lạnh ở Miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa
đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ.
+ Khi di chuyển xuống phía nam
gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chắn lại ở dãy Bạch
Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi theo hướng đông bắc
chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, Trong khi Nam bộ, Tây Nguyên là mùa khô.
b- Gió mùa mùa hạ:
- Vào mùa
hạ (từ tháng V đến tháng X) có 2 luồng
gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
+ Đầu mùa
hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây nam xâm
nhập trực tiếp vào gây mưa lớn cho ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy
Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng
bằng ven biển Trung bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở
nên nóng (Gió phơn tây nam hay còn gọi
là gió tây hoặc gió Lào).
+ Giữa và
cuối mùa hạ, gió mùa tây nam (xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu nam)
hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở lên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho
vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dài
hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam,
Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp bắc bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam vào
Bắc Bộ tạo nên "gió mùa đông
nam" vào mùa hạ ở Miền Bắc nước ta.
c- Hệ quả: Gió mùa
dẫn tới sự phân chia khí hậu khác nhau giữa các khu vực ở nước ta: ở Miền Bắc
có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. ở
Miền Nam có 2 mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven
biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa, khô.
3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các
thành phần địa hình, sông ngòi, đất,
sinh vật?
- Địa hình:
+ Xâm
thực mạnh ở miền đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi
nhiều nơi trơ sỏi đá, đất trượt đá lở.
Vùng núi đá vôi có địa hình cacxtơ với các hang động suối cạn.
+ Bồi tụ
nhanh ở ĐB hạ lưu: Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ Sông Hồng và tây
nam đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục
đến gần trăm mét.
- Sông ngòi:
+ Mạng
lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính riêng các con sông có chiều dài trên 10km thì
nước ta đã có 2360 con sông. Dọc bờ biến cứ 20km lại gặp một cửa sông.
+ Sông
ngòi nhiều nước, giầu phù sa (tổng lượng
nước 839 tỷ m3/năm) phù sa 200 triệu tấn.
+ Chế độ
nước theo mùa và diễn biến thất thường, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương
ứng mùa khô.
- Đất:
+ Quá
trình Feralít là quá trình hình thành đất chủ yếu ở Việt Nam.
+ Đất dễ
bị suy thoái: Là hệ quả của khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều
đồi núi.
- Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng khí hậu nóng
ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. Trong giới sinh vật thành phần
loài nhiệt đới chiếm ưu thế, gồm đa phần trong số loài động vật và tới 70% tổng
số loài thực vật.
4. ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
hoạt động sản xuất và đời sống?
a- ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Tạo
điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi.
- Tính
không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết gây khó khăn cho hoạt động
canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ dịch bệnh… trong sản
xuất nông nghiệp.
b- ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.
- Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành lâm
nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch và đẩy mạnh các hoạt động khai
thác xây dựng… Nhất là vào mùa khô.
- Tuy
nhiên, các khó khăn, trở ngoại cũng nhiều.
+ Các
hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng
trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, của chế độ nước sông.
+ Độ ẩm
cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản.
+ Các
thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm, gây tổn thất rất lớn cho mọi
ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản của dân cư.
+ Các
hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô
nóng… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Môi
trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
IV- Thiên nhiên phân hoá đa dạng:
1- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam (Đặc điểm)?
a- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).
Thiên
nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nền khí
hậu nhiệt đới thế hiện ở nhiệt độ TB năm 200c- 250c, có
mùa đông lạnh với 3 tháng nhiệt độ <180c.
- Cảnh
quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió
mùa. Mùa đông trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loại cây rụng lá,
mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây xanh tốt.
- Trong
rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn các loài á
nhiệt đới như sa mu, pơ mu, các loại thú có lông dày như gấu, chồn… ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng
được cả rau ôn đới.
b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên
nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận
xích đạo gió mùa.
- Nền
nhiệt thiên về khí hậu CXĐ, quanh năm nóng, nhiệt độ TB năm trên 250c
và không có tháng nào dưới 200c. Khí hậu gió mùa thể hiện phân chia
2 mùa mưa và khô, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.
- Cảnh
quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo.
+ Thành
phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương
nam.
+ Có nơi
hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu
biểu là các loại thú lớn vùng nhiệt đới và
xích đạo như voi , hổ, báo…
+ Vùng
đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…
=>
Nguyên nhân phân hoá bắc- nam là do sự thay đổi khí hậu theo chiều vĩ tuyến
(ảnh hưởng của gió mùa kết hợp địa hình).
2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông
-Tây ở nước ta?
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên
nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.
a- Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng
biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Khí hậu
Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió
mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
b- Vùng đồng bằng ven biển.
- Thiên
nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- ở nơi
đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bàng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như
ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ.
- ở nơi
núi lan ra sát biển thì đồng bằng hep ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ,
thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài
mòn xen kẽ các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ
giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển.
c- Vùng đồi núi:
Sự phân
hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do
tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
Ví dụ:
+ Vùng
núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi
thấp phía Nam Tây Bắc lại có cảnh quan
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới.
+ Đông
Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay
gắt. Ngược lại.
=>
Nguyên nhân phân hoá Đông Tây.Là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết
hợp giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao?
Theo độ
cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều có sự khác nhau.
a. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao: + Miền Bắc dưới 600-700m
+ Miền Nam: 900-1000m
- Khí
hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 250c
).Độ ẩm thay đổi từ khô đến ẩm ướt
ở từng nơi.
- Thổ
nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.
+ Nhóm
đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất phèn…
+ Nhóm
đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh
vật: Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới
rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều tầng, giới động vật nhiệt đới phong
phú, đa dạng.
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao: + Miền bắc 600-700 ->2600m
+ Miền nam 900-1000m ->
2600m
- Khí
hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm
tăng.
- Thổ
nhưỡng chủ yếu là feralít có mùn và đất mùn.
- Sinh
vật: Xuất hiện các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim.
c- Đai ôn đới gió mùa trên núi.
- Độ cao:
từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí
hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <150c, mùa đông xuống
dưới 50c.
- Thổ
nhưỡng: Đất mùn thô
- Sinh
vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.
4- Đặc điểm của các miền tự nhiên?
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
* Ranh
giới dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
* Đặc
điểm:
+ Địa
hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, đồng bằng mở
rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
+ Khí
hậu: gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng với
nhiệt độ < 180c, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng
nhiều.
+ TN
khoáng sản: Giàu than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm… thềm lục địa vịnh bắc bộ có bể
dàu khí sông Hồng.
*Thuận
lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt
đới sản phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai
thác, sản xuất xi măng…
* Khó
khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính
bất ổn định cao của thời tiết.
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
* Giới
hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
* Đạc
điểm :
+ Miền
duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. Địa hình núi ưu thế,
các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong vùng núi có nhiều bề mặt
sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng từ đó thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây CN, nông, lâm kết hợp.
+ Các dãy
núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp diện tích ĐB, đoạn từ đèo
Ngang đến HảiVân có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
+ Khí
hậu: ảnh hưởng gió mùa ĐB suy yếu. ở Bắc Trung Bộ mùa mưa vào thu đông mùa hè
gió tây khô nóng.
+ Rừng,
khoáng sản phong phú (rừng sau Tây Nguyên; khoáng sản: Sắt, Crôm., A palít..)-
* Thuận
lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện, lâm,
nông, thuỷ sản.
* Khó
khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.
c-
Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:
* Giới
hạn: Từ dãy núi Bạch mã trở vào trong Nam.
* Đặc
điểm :
+ Địa
hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, ĐB
châu thổ sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc khuỷư,
nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Khí hậu
CXĐ gió mùa với nền nhiệt cao, 2 mùa
mưa, khô.
+ Sinh
vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có
diện tích rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm
lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới
nước nhiều cá tôm.
+ Khoáng
sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít.
* Thuận
lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực và ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp
(Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du lịch (Đà Nẵng, Khánh
Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL..
* Khó
khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất ở
vùng đồi núi.
Nội dung
4: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
I- Sử dụng - bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
1- Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm
đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh
học?
a- Tài nguyên rừng:
- Suy giảm:
+ Số
lượng: Diện tích rừng có nhiều biến động: Từ 1943-1983 giảm mạnh từ 1983-2005
xu hướng tăng lên.
+ Chất
lượng: Chất lượng thấp 70% rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
(Nguyên
nhân: do chiến tranh: cháy rừng, du canh, du cư, do khai thác gỗ phục vụ sản
xuất, do mở rộng diện tích nông nghiệp, do khai thác quá mức, bừa bãi…)
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
+ Đối với
rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ ,nuôi dưỡng rừng hiện có, gây
trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc.
+ Đối với
rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo bồn các loài.
+ Đối với
rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì
và phát triển độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Nhà
nước tiến hành giao đất, giao rừng cho
người dân .
b-
Đa dạng sinh học:
- Suy
giảm đa dạng sinh học.
+ Trong 14500 loài thực vật có
500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+Trong 300 loài thú có 96 loài đang
bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiến có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong 830 loài chim có 57 loài
đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Bò sát, lưỡng cư, cá nước ngọt,
mặn cũng bị suy giảm nhanh chóng.
( Nguyên nhân: Do tác động của
con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, khai thác quá mức và tình trạng
ô nhiễm môi trường nước nhất là cửa sông, ven biển).
- Biện
pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
+Xây dựng và mở rộng hệ thống
vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành "Sách đỏ Việt Nam
" để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
+Quy định việc khai thác gỗ, động
vật, thuỷ sản, quy định phương tiện đánh bắt thuỷ sản…
2. Hiện
trạng sử dụng và biện pháp bảo vệ tài nguyên đất?
*
Hiện trang sử dụng:
+ Năm 2005 nước ta có khoảng 12.7
triệu ha đất có rừng 9.4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp, 5.35 triệu ha
đất chưa sử dụng (5.0 triệu ha đồi núi bị thoái hoá nặng).
+ Diện tích đất bị suy thoái vẫn
còn lớn. Hiện cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị de doạ hoang mạc hoá (chiếm
28% diện tích đất đai).
* Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với
vùng đồi núi: áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi canh tác nông lâm như làm
ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang đồi núi
trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, tổ chức định
canh, định cư miền núi.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Quản lý
chặt chẽ và kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm
canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh
tác hợp lý, chống bạc màu, nhiễm phèn, mặn…
+ Bón
phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lý và
bảo vệ như thế nào?
- TN
khoáng sản: Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản và tránh ô nhiễm môi trường.
- TN du
lịch: Cần bảo tồn và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du
lịch sinh thái.
- TN
nước: mùa mưa thì ngập lụt, mùa khô thì thiếu nước và ô nhiễm môi trường nước
là 2 vấn đề quan trọng nhất. Vì vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
nước, phòng chống ô nhiễm.
- Khai
thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
II- Bảo về môi trường và phòng chống thiên tai:
1- Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là
gì? Vì sao?
(Tình hình môi trường Việt Nam) Vì sao?
Có 2 vấn
đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình
trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện sự gia tăng các thiên tai,
bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình
trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường
nước, không khí, đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố
lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.
Vì dây là
2 vấn đề cơ bản của môi trường sống, tác động trực tiếp đến các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của con người.
2. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở
Việt Nam và biện pháp phòng chống bão?
a-
Thời gian hoạt động:
- Bão ở nước ta thường xảy ra từ
tháng VI- kết thúc tháng XI. Mùa
bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão tập
trung nhiều nhất vào các tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng
số cơn bão của 3 tháng này chiếm tới 70% toàn mùa bão.
- Bão
hoạt động mạnh nhất ở ven biển. Trung Bộ, Nam bộ ít chịu ảnh hưởng của Bão
trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm bão nhiều
8-10 cơn, ít nhất 1-2 cơn.
b- Hậu quả:
Bão
thường có gió mạnh, mưa lớn.
- Trên
biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực
nước biển dâng cao thường tới 1.5-2m gây
ngập mặn vùng ven biển.
- Nước
dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên
diện rộng.
- Bão
lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở,
cầu cống, cột điện cao thế…
c- Biện pháp phòng tránh:
- Dự báo
chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Khi báo
chuẩn bị có bão, các tàu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa trung tâm bão
hoặc trở về đất liền.
- Vùng
ven biển phải củng cố công trình đê biển.
- Nếu có
bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống
bão phải kết hợp chống lụt, úng ở ĐB và chống xói món ở miền núi.
3- Trình bày
các thiên tai chủ yếu: Ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất ở nước ta. Biện
pháp phòng chống?
a- Ngập lụt:
- Thời
gian hoạt động: Mùa mưa là chủ yếu.
+ Vùng
chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long,
tiếp đến DH Miền Trung.
- Hậu
quả: Gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu của 2 đồng bằng trên, ảnh hưởng đến
sinh hoạt của nhân dân.
- Biện
pháp: Xây dựng các công trình tiêu nước, các công trình ngăn mặn.
b- Lũt quét:
- Thời
gian hoạt động: Chủ yếu tháng 6-12
+ Lũ quét
xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.
- Hậu
quả: Gây hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống.
- Biện
pháp:
+ Cần quy
hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất
đai hợp lý.
+ Thuỷ
lợi, trồng rừng, sản xuất nông nghiệp trên dất dốc nhằm hạn chế dòng chảy trên mặt và chống xói mòn
đất.
c- Hạn hán:
- Thời
gian hoạt động: Mùa khô:
+ Miền
bắc tại thung lũng khuất gió: Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang).
Mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Miền
Nam mùa khô khắc nghiệt hơn: Thời gian kéo dài 4-5 tháng ở ĐB Nam Bộ và vùng
thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Hậu quả: Thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, nuôi thuỷ sản… và cho sinh hoạt của người dân.
- Biện
pháp: Xây dựng các công trình thuỷ lợi
như hồ, kênh, đập nước…
4. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc
gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Các nhiệm
vụ và chiến lược đề ra là:
- Duy trì
các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu.
- Đảm bảo
sự giầu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang
dại.
- Đảm bảo
việc sử dụng hợp lí các nguồn TNTN, điều khiển sử dụng trong giới hạn có thể
phục hồi được.
- Đảm bảo
chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về
đới sống con người.
- Phấn
đấu đạt trạng thái cần bằng giữa dân số với sử dụng hợp lý tài nguyên.
- Ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát cải tạo môi trường.
- Website/app: iDiaLy.com
- Group:idialy.HLT.vn
- Fanpage: dialy.HLT.vn
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí
- Group:idialy.HLT.vn
- Fanpage: dialy.HLT.vn
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí