Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (A)
AGAT
: (mã não)
khoáng vật (SiO2 ở dạng ẩn tinh) có độ cứng cao (6,5) và chịu
axit, thường có trong các loại đá núi lửa và được dùng để chế tạo các bộ phận
máy móc, thiết bị chịu ma sát. Agat
thuộc loại đá quý, loại đẹp có thể dùng để làm các đồ trang sức.
AHAGA
: cao nguyên xếp tầng ở trung tâm hoang mạc Xahara
ALIT
: thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác
nhau:
1. Sản phẩm phong hoá hoá học có
thành phần chủ yếu là các hydrat của ôxyt nhôm (Al2O3)
(theo Haratxôvich 1927)
2. Các đá trầm tích có tương quan
trọng lượng các thành phần AL2O3/SiO2 > 1.
Nếu có lượng Fe2O3 bằng hoặc lớn hơn Al2O3
thì gọi là Pheralit (theo Malapkina
1937)
ALIT
HOÁ : kiểu phong hoá hoá học của các loại đá và đất
ở nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, trong đó xảy ra quá trình phá huỷ các loại
silicat, rửa trôi các chất kiềm, kiềm thổ, silic,... tích tụ các ôxyt nhôm, sắt
và titan. Kết quả của kiểu phong hoá này là sự hình thành một lớp vỏ phong hoá
dày và các sản phẩm alit.
ALƠRIT
: (đá bột) đá trầm tích có cấu trúc gồm những
hạt (thạch anh, phenxpat, mica) mịn, kích thước từ 0,1 đến 0,05mm.
ALUMINÔ-
SILICAT : khoáng vật
tham gia vào cấu trúc của hầu hết các loại đá trong lớp vỏ Trái Đất. Thành phần
chủ yếu gồm có các ôxyt nhôm (Al2O3) và silic (SiO2).
ALUVI
: X. Trầm tích sông
AMIĂNG
:
khoáng vật mềm, có dạng sợi, thuộc nhóm silicat
canxi và manhê ngậm nước. Amiăng
có màu từ xám đến xanh vàng..., thường có trong các loại đá phún xuất và trầm tích. Nhờ đặc tính cách điện,
cách nhiệt, nen được dùng phổ biến trong công nghiệp chế tạo các vật liệu xây dựng (tấm lợp amiăng), vật liệu
cách điện, cách nhiệt, quần áo cứu hoả vv... Còn có các tên gọi khác: đá sợi, thạch miên,
atbet...
AMPHIBÔN
: nhóm khoáng vật gồm có các silicat canxi,
natri, manhê, sắt, nhôm... Có cấu trúc tinh thể dạng kim, dạng sợi màu xanh,
nâu, đen hoặc dạng hạt gắn kết. Amphibôn là thành phần
của nhiều loại đá măcma và biến chất. Khối lượng chiếm khoảng 10% lớp vỏ
Trái Đất.
ANBÊĐÔ : phần bức xạ của
Mặt Trời do mặt đất hoặc các vật thể khác phản xạ lại không trung. Anbêđô được
tính bằng tương quan (%) giữa lượng phản xạ của mặt đất hoặc của các vật thể khác so với toàn bộ lượng bức xạ của Mặt Trời. (A
(%) = PX / BX ), trong đó PX là lượng phản xạ, còn BX là lượng bức xạ. Ví dụ :
ở đất ẩm ướt A= 5 - 10%, ở lớp tuyết phủ
A= 70 - 90%.
ANĐÊDIT (Andezit)
: loại đá phún xuất có màu xẫm, thường
thấy đi kèm với đá badan ở những vùng có dung nham núi lửa cổ và hiện đại. Dùng
làm vật liệu xây dựng, chịu được môi trường axit.
ANGLÔ- XĂCXÔNG : (Anglo
xaxons) tên chung chỉ các bộ tộc
Giecmanh trước kia sinh sống ở phía Bắc đế quốc La Mã (vào thế kỉ 6) đã xâm
nhập đảo Anh (Grit Britên) và trở thành tổ tiên của người Anh hiện nay.
ANH ĐIÊNG : (Indien) tên chỉ
người dân sinh sống trên lãnh thổ Ân Độ. Từ cuối thế kỉ 15, thuật ngữ
Anhđiêng còn chỉ người dân bản địa ở châu Mĩ. Khi C. Côlômbô đặt chân
lên các quần đảo Trung Mĩ, chính vì ông tưởng là đất Ân Độ, nên đã gọi người dân bản xứ là Anh điêng. Tên đó tồn
tại đến ngày nay. Người Anh điêng châu
Mĩ vốn có da màu vàng xẫm, nhưng người châu Âu lại nhầm tướng là màu đỏ xẫm, nên cũng gọi là
người da đỏ.
ANPHA : tên một loại cỏ gai ở Bắc Phi dùng làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp giấy và
đan, dệt các đồ dùng gia đình.
ANTIMET : loại khí áp kế
hộp (kim loại) dùng để đo độ cao của địa hình, dựa trên nguyên tắc đo sự chênh lệch của áp suất không khí giữa nơi đo
và mặt đất hoặc mặt nước biển trung bình.
ANTIMON : kim loại cứng, dòn, màu trắng bạc hơi xanh,
tỉ trọng khoảng : 6,8 , có tên khoa học là Stibium (Sb). Antimon được dùng
trong công nghiệp để chế tạo các chất màu, các mĩ phẩm. Lĩnh vực sử dụng chính
của Antimon là chế các hợp kim để đúc
chữ in và đúc các đồ mĩ nghệ, bởi vì đặc
điểm của nó là khi hoá rắn thì nở ra, do đó các mẫu đúc được tái tạo lại với những chi tiết rất đầy đủ và rõ nét.
ANTRAXIT : loại than đá
già, cứng, màu đen, bóng, có thành phần cacbon cao (90-98%), nằm thành từng vỉa
giữa các lớp đá trầm tích. Antraxit là loại than có chất lượng tốt, hàm lượng
nước thấp, khi cháy có ngọn lửa ngắn và không khói. Nhiệt lượng từ 8.000 đến
8.200 Kcal/kg. Nước ta có nhiều Antraxit
ở khu mỏ Quảng Ninh.
APACTHAI : (Apartheid) chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc một cách triệt để ở Nam Phi. Theo chủ nghĩa này thì
người da màu không thể bình đẳng được với người da trắng ở bất cứ đâu và
trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào
(chính trị, kinh tế, văn hoá...)
APATIT : khoáng vật có
màu khác nhau : từ xanh xám đến hồng nhạt...,thường gặp trong các loại đá
phún xuất. Tuy nhiên, Apatit cũng có
trong các loại đá trầm tích như trong mỏ
Cam Đường (Lào Cai) ở nước ta. Apatit là nguyên liệu chủ yếu để chế tạo phân lân. Thành phần chính của khoáng vật là phôtphat canxi Ca5 [(PO4)3(F,Cl,OH)].
ARABUXTA : giống cà phê lai
có đặc tính thơm,ngon của cà phê Arabica, nhưng đồng thời cũng có sức phát
triển nhanh của cà phê Rôbuxta. Giống cà phê này tỏ ra có nhiều triển vọng tốt về mặt kinh tế. Nó được
tạo ra trong những năm gần đây do các nhà nông học Capôt và Đubelin.
ARIAN : (Aryen) tên những bộ tộc người da trắng đã xâm nhập
miền Bắc Ân Độ vào thời Cổ Đại. Có lẽ họ là dân cư gốc ở vùng bờ biển phía đông
Địa Trung Hải, gần gũi với tổ tiên những
người sống ở vùng núi Anpơ. Ngôn ngữ
thuộc nhóm Ân-Âu. Sau nay,đôi khi thuật ngữ Arian cũng được dùng một cách không
có cơ sở đẻ chỉ các bộ tộc người da
trắng nói chung và tổ tiên của những người da trắng ở Bắc Âu nói riêng.
Từ Arian
có nghĩa là "người cao quý", vì vậy phát xít Đức trước đây đã dựa
vào ý nghĩa này để tự coi là dân tộc
thượng đẳng và biện hộ cho hành động tàn sát các dân tộc khác mà họ cho là hạ
đẳng.
ATBET : X.
Amiăng
ATLAT : tên chung chỉ các tập bản đồ địa lí, lịch sử,
thiên văn vv...vì trên bìa của những tập bản đồ xuất bản lần đầu tiên có vẽ
tượng thần Atlat vác quả địa cầu trên vai
(Trong thần thoại Hi Lạp, Atlat
là con của thần Titang Đapê và là anh em ruột với thần Prômêtê, người đã đem ngọn lửa cho
loài người. Do thần Atlat chống lại
Dơt, vị thần chúa tể thế giới, nên đã bị trừng trị phải giơ vai gánh đỡ
cả bầu trời). Tất cả các tập bản đồ in sau này, tuy bìa không vẽ tượng thần
Atlat nữa, nhưng theo thói quen, người ta vẫn gọi chung là Atlat (kể cả một số
tập tranh ảnh của các môn khoa học khác, như sinh học vv...).
ATMÔTPHE : đơn vị đo
khí áp, tính bằng áp suất gây ra bởi một
cột thuỷ ngân cao 760mm, (có khối lượng riêng bằng: 13,5951 g/cm3,ở
nhiệt độ 0o C và tại nơi có gia tốc trọng trường bằng 980,665 cm/s2).
ATÔN : (Atoll)
đảo san hô có hình vành khăn,thành hình trong các vùng biển nhiệt
đới. Địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ cao hơn mặt biển khoảng vài mét.
Chu vi đảo có thể từ 2 đến 90km. Đảo
được hình thành do sự tích luỹ xác các loại san
hô,sinh sống ở vùng biển nóng, bám quanh sườn những đỉnh núi đá ngầm dưới
đáy đại dương. Khi trồi lên mặt nước, các đảo này bao giờ cũng có hình vành khăn. Dừa là loại thực vật sinh sống phổ biến trên các atôn.
AXƠTÊCH : (azteques) dân tộc sống ở vùng núi cao phía nam Mêhicô.
Người Axơtêch đã từng có một tổ chức
chính trị, một nền văn hoá khá cao và chữ viết riêng. Từ thế kỉ 16, quốc gia của người Axơtêch đã bị bọn thực dân Tây Ban Nha xâm
lược và tiêu diệt. Những di tích của nền
văn hoá này hiện nay còn lại nhiều tượng đá, nhiều nền cũ của các công trình xây dựng
trong vùng núi cao ở Trung Mĩ.
ÁM TIÊU SAN HÔ : khối san hô ngầm hình thành ở dưới mặt nước
biển, nhiều khi có tác dụng cản trở và
gây nguy hiểm cho việc đi lại của tàu bè trên biển ( nhất là ở ven bờ
các đảo vùng nhiệt đới). Dải ám tiêu san
hô dài và lớn nổi tiếng trên thế giới là: "Dải ám tiêu chắn lớn " ở đông bắc
lục địa Ôxtrâylia .
Á NHIỆT ĐỚI : đới tự nhiên phụ
có những đặc điểm gần giống như nhiệt đới, nhưng thấp hơn một bậc. Đới này có những đặc điểm chung:
- có vị trí chủ yếu nằm giữa khoảng các vĩ độ
30-40o Bắc và Nam, giữa ôn đới
và nhiệt đới.
- nhận được một lượng bức xạ khá lớn : 70-100
Kcal/cm2 (không kể miền núi
cao).
- có nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ
4oC đến trên 20oC.
- có mùa đông khá lạnh và có thể có băng giá.
Còn gọi là:
cận nhiệt đới (không coi là đới phụ của nhiệt đới) X. Đới
cận nhiệt.
ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI : khu vực khí xoáy có đường kính 200-300 km,thường hình
thành ở các vùng biển nhiệt
đới,trong khoảng từ vĩ tuyến 5o
đến chí tuyến. Ap suất khí quyển ở trung tâm khu vực thường xuống thấp
dưới 1000 mb .Gió từ phía ngoài
thổi vào tâm theo chiều ngược kim
đồng hồ ở Bắc bán cầu với tốc độ cấp 6.
Ap thấp nhiệt đới thường gây ra thời tiết
âm u,có gió, mưa. Một số khu áp thấp nhiệt đới trong quá trình phát triển có thể
chuyển thành bão, ngược lại một số cơn
bão khi đổ bộ vào đất liền, yếu đi cũng có thể chuyển thành các khu áp thấp nhiệt đới.
ẢNH HÀNG KHÔNG : ảnh chụp các vùng đất đai từ trên cao bằng
máy bay hoặc trực thăng chuyên
dụng. Ảnh hàng không được sử dụng nhiều
trong ngành quân sự, ngành vẽ bản
đồ cũng như ngành điều tra tài nguyên,
khoáng sản. Ưu điểm chính của ảnh hàng
không là cung cấp được những hình ảnh chính xác và chi tiết về các vùng đất đai có phạm vi rộng lớn cũng như các
vùng mà con người khó đặt chân tới được.
ẢNH VỆ TINH : ảnh chụp những
vùng đất đai rộng lớn trên bề mặt trái đất bằng các vệ tinh do con
người phóng lên, hoạt động ở những quỹ đạo khác nhau, với những mục đích
nhất định.
ẢNH VIỄN THÁM : ảnh chụp từ xa
nhờ những phương tiện thăm dò hiện đại như các tên lửa, các vệ tinh, các tàu vũ trụ vv...
ẢO ẢNH SA MẠC : hình ảnh không thực, tạo thành một ảo ảnh,do
hiện tượng ánh sáng bị khúc xạ khi đi
qua các lớp không khí có mật độ khác nhau trên sa mạc. Ví dụ: những người đi trên sa mạc có thể nhìn thấy ở
xa xa trước mặt có hồ nước, có làng,xóm vv...nhưng đi mãi mà vẫn không tới
được, vì những hình ảnh nhìn thấy đó chỉ
là những hình ảnh phản xạ của những đối
tượng ở cách đó rất xa.
ĂN MÒN : (Corrosion) hiện tượng phá hoại đá do tác động hoá học
của nước trong tự nhiên (nước có chứa CO2 ) . Đá vôi và các loại đá
dễ hoà tan trong nước có thể bị hoạt động ăn mòn mà hình thành nên các
dạng địa hình Cacxtơ khác nhau.
ẨM KẾ : dụng cụ dùng để đo độ ẩm của không khí..Âm kế có nhiều
loại. Điển hình là loại ẩm kế tóc,được
cấu tạo theo nguyên tắc: sợi tóc của người có khả năng thay đổi chiều
dài rất nhạy, phù hợp với độ ẩm của không khí. Trong ẩm kế,sợi tóc được gắn với
một kim chuyển động trên mặt khung có
khắc độ. Khi chiều dài của sợi tóc thay
đổi theo độ ẩm,thì kim cũng quay theo, chỉ vào số đo độ ẩm tương ứng.
ẤN - ÂU : (indo-europeen) nhóm ngôn ngữ hiện đang được sử dụng của
nhiều dân tộc sống chủ yếu ở châu Âu và
ở một số nơi khác thuộc châu A,như Ân Độ, Iran vv... Nhóm dân tộc đang nói
ngôn ngữ Ân - Âu cũng được gọi là nhóm dân tộc Ân -Âu.