Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (C)

Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (C)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (C)

C

CACAO :  thuật ngữ có gốc từ tiếng địa phương của thổ dân Trung Mĩ, chỉ một loại cây trồng ở xứ nóng, quả có nhiều hạt nhỏ nằm trong một vỏ cứng. Người Axơtếch xưa kia dùng hột cacao rang vàng, tán nhỏ trộn  với ngô (bắp) và ớt làm thức ăn. Bột cacao hiên nay được dùng phổ biến trên thế giới để làm thức uống, làm kẹo và sôcôla. Ngày nay, cacao đã trở thành một cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao, được đem sang trồng ở  nhiều  vùng nhiệt đới châu Phi và châu A ( kể cả ở miền Nam nước ta).
CACBON ĐIÔXIT :  X.  khí cacbônic
CACBON PHÓNG XẠ : tên gọi của chất đồng vị C14 . Chất này có đặc tính tự phân huỷ trong một khoảng thời gian nhất định. Người ta nghiên cứu tính chất tự phân huỷ của C14 để có thể xác định được tuổi của các  hoá thạch chứa nó.     
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP : cuộc thay đổi lớn về kĩ thuật sản xuất từ lao động thủ công sang lao động cơ giới với máy móc.Cuộc Cách mạng công nghiệp bắt đầu trước tiên ở nước Anh với ngành dệt  vào những năm 60 của thế kỉ 18 và cơ bản hoàn thành vào những năm 30 của thế kỉ 19. Cuộc Cách  mạng công nghiệp không chỉ  hoàn toàn thay đổi kĩ thuật sản xuất, tạo ra cơ sở vật chất cho chủ  nghĩa tư bản ở châu Âu,mà còn mở đầu cho thời đại Đại công nghiệp cơ khí, mở rộng sự phân  công lao động xã hội, làm xuất hiện nhiều ngành sản  xuất mới, xúc tiến sự hình thành các đô thị  và các trung tâm công nghiệp. Tiền đề của cuộc Cách mạng công nghiệp là những tiến bộ lớn lao  về lĩnh vực khoa học kĩ thuật trong thế kỉ 18 và thắng lợi  của cuộc cách mạng xã hội  chống  phong kiến của giai cấp tư sản ở Anh và Pháp trong các thế kỉ 17-18.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC-KĨ THUẬT HIỆN ĐẠI : thuật ngữ dùng để chỉ cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật  bắt đầu từ giữa thế kỉ 20, phân biệt với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã xảy ra vào giữa thế  kỉ 19. Tiền đề của cuộc Cách mạng KHKT hiện đại là những phát minh về KHKT từ cuối thế kỉ 19  đến đầu thế kỉ  20. Cuộc Cách mạngKHKT hiện đại  có 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 1940 đến năm 1970 và giai  đoạn 2 từ  năm  1970 đến  nay. Đặc trưng cơ bản của  giai đoạn đầu là:  sự phát triển  mạnh mẽ các  ngành khoa học kĩ thuật,phù hợp với thời kì khôi phục và phát triển nền kinh tế  thế giới đã bị  kiệt quệ sau chiến tranh, tập trung vào bốn  hướng chủ yếu : tăng cưòng khai thác các nguồn năng  lượng mới, mở rộng các cơ sở nguyên vật liệu, nâng cao năng  suất lao động và đẩy mạnh phạm  vi nghiên cứu ra các đại dương và khoảng không vũ trụ. Đặc trưng của giai đoạn hai là tập trung  vào các hướng: a) thay thế và giảm bớt việc sử dụng  các  nguồn năng lượng,nguyên vật liệu  truyền thống, b) tăng cường trình độ tự động hoá trong công nghiệp,  c) phát triển mạnh các  ngành công nghệ sinh học để có được những sản phẩm mới,có năng suất  cao,phẩm  chất tốt , d) phát triển nhanh và không ngừng hoàn  thiện kĩ thuật điện tử và tin học.
CÁCH MẠNG TRẮNG : thuật ngữ được dùng ở Ân Độ để chỉ sự thay đổi lớn lao trong ngành chăn nuôi,  nhờ  đó mà năng suất sữa trâu, bò được tăng vượt bậc.
CÁCH MẠNG XANH : thuật ngữ được dùng để chỉ sự  thay đổi lớn lao trong nông nghiệp, tạo ra một  quá trình tăng trưởng vượt bậc về sản xuất lương thực trong các nước đang phát triển, sau khi đã  đưa vào sản xuất  đại  trà một số giống lúa mới,có năng suất cao (chủ yếu là lúa mì và lúa nước). Mêhicô và Ân Độ là những nước đã đi đầu trong cuộc Cách mạng xanh và đã thoát khỏi nạn đói  trong những năm giữa thế kỉ 20.
         Hiện  nay,ở Philippin đã thành lập Viện Nghiên cứu lúa quốc tế, chuyên nghiên cứu về cách lai tạo ra  những giống lúa mới, có năng suất cao. Những giống này đã được phổ biến và trồng ở nhiều nước châu A.
CACTEN :  tổ chức kết hợp nhiều xí nghiệp độc lập trong một ngành công nghiệp ( nhiều khi thuộc các  nước khác nhau) nhằm bảo vệ giá bán các sản phẩm bằng cách hạn chế việc sản xuất hoặc việc  cạnh tranh giữa các xí nghiệp với nhau.
CACXTƠ : loại địa hình độc đáo hình thành trong các lớp đá vôi. Trong địa hình cacxtơ thường có những hang động, những cửa biến, cửa hiện của các dòng chảy vv... Thuật ngữ cacxtơ bắt nguồn từ tên một địa phương ở Nam Tư (cũ), nơi có những cao nguyên đá vôi, rất điển hình cho loại địa hình này.
CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT : sự thay đổi có tính chất cách mạng dân chủ,chống phong kiến về chế độ chiếm  hữu và sử dụng ruộng đất. Ơ các nước tư bản,cải cách ruộng đất  nhằm mục đích thúc đẩy sự phát  triển chủ  nghĩa tư bản trong nông nghiệp và trong nền kinh tế nóí chung,còn  ở các nước tiến  hành quá trình cách mạng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa,cải cách ruộng đất nhằm mục đích  xoá bỏ chế độ ruộng đất phong kiến,địa chủ, thực hiện khẩu hiệu"người cày coa ruộng" bằng cách  tịch thu hoặc trưng thu ruộng đất  của địa chủ,quốc hữu hoá ruộng đất và chia cho nông dân.
CẢI TẠO TỰ NHIÊN :  tổ hợp các biện pháp nhằm khắc phục những điều kiện tự nhiên không thuận lợi  để phục vụ cho những mục đích nhất định như : bảo vệ sản xuất, bảo vệ sức khoẻ cho con  người...Việc đào  hồ chứa nước, làm các công trình thuỷ lợi, trồng rừng vv....đều là  những công  trình cải tạo tự nhiên. Tuy nhiên, việc cải tạo tự nhiên phải hợp lí, thuận với các quy luật tự nhiên, nếu không, tự nhiên sẽ "trả thù con  người"  và gây ra những hậu quả xấu không thể lường hết được.
CAMBRI :  ( Cm) kỉ đầu tiên trong đại Cổ sinh, kéo dài trong khoảng 80 triệu năm. Trong kỉ Cambri đã có sự phát triển của một số loài sinh vật đơn giản.
CAMPÔT : (Campos) thuật ngữ có gốc từ tiếng Bồ Đào Nha chỉ kiểu xavan có những dải rừng hành lang trên các cao nguyên ở Braxin.
CANGURU : thú ăn cỏ ở châu Uc, có hai chân sau rất dài. Chiều cao khi đứng tới 1,5m. Di chuyển chủ yếu bằng động tác nhảy. Canguru có cái túi ở bụng để đựng và nuôi con mới đẻ trong vòng 6  tháng.
CANHÔN : thuật ngữ gốc tiếng Tây Ban Nha chỉ loại thung lũng sông bị cắt xẻ sâu, hẹp, có sườn là vách đá dốc đứng. Nổi tiếng nhất trên thế giới là các canhôn của sông Côlôrađô ở Hoa Kì (dài trên 3.000km, sâu tới 1.800m). Còn gọi là hẻm sông.
CANXIT :  khoáng vật màu trắng, vàng hoặc hồng nhạt, có thành phần chủ yếu là cacbônat canxi (CaCO3) nguyên chất hoặc lẫn manhê, sắt, mangan, kẽm vv...
CÁN CÂN ẨM :  tương quan so sánh giữa lượng nước rơi (mm) và lượng bốc hơi (mm) ở một địa điểm, trong một khoảng thời gian nhất định (năm, tháng, vv...). Cán cân ẩm là dương, nếu lượng bốc hơi nhỏ hơn lượng nước rơi, là âm nếu lượng bốc hơi lớn hơn lượng nước rơi.
CÁN CÂN BỨC XẠ :  tương quan so sánh giữa lượng bức xạ thu được và mất đi. Có cán cân bức xạ khí  quyển  và cán cân bức xạ mặt đất. Tham gia vào cán cân bức xạ khí quyển, trong phần thu có lượng bức xạ trực  tiếp, lượng bức xạ tán xạ của Mặt Trời, lượng bức xạ của mặt  đất. Trong phần mất đi, có lượng bức xạ của  chính bản thân khí quyển hướng về mặt đất và ra khoảng không gian vũ trụ.
         Tham gia vào cán cân bức xạ mặt đất, trong phần thu có lượng bức xạ trực tiếp và tán xạ của Mặt Trời, của khí quyển. Trong phần mất đi,có lượng bức xạ nhiệt của chính mặt đất. Cán cân bức xạ cũng có dương (nếu phần thu lớn hơn phần mất đi) và âm ( nếu phần thu nhỏ hơn phần  mất đi).
CÁN CÂN NƯỚC :  X.  Cân bằng nước
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI :  tương quan so sánh về giá trị hàng hoá (hoặc giá trị tiền tệ) giữa việc nhập khẩu và  xuất khẩu của một nước. Sự so sánh này thường được biểu hiện dưới dạng một bảng  thống kê đối chiếu trong một khoảng thời gian nhất định.
            Khi giá trị các hàng nhập khẩu tương đương với giá trị các hàng xuất khẩu thì cán cân thăng bằng. Nếu giá trị các hàng nhập khẩu nhỏ hơn  thì là xuất siêu, nếu lớn hơn thì là nhập siêu.
CẢNG : khu vực ở bờ biển hoặc ở bến sông có các công trình xây dựng và trang,thiết bị phục vụ cho việc neo, đậu các tàu,thuyền, đổ bộ hành khách,bốc dỡ hàng hoá và thực hiện các dịch vụ sửa chữa kĩ thuật, bảo  quản hàng hoá, và quản lí  các công việc khác thuộc phạm vi vận tải đường thuỷ.
CẢNG QUỐC TẾ : cảng lớn, nằm trên các đường giao thông quốc tế, được trang bị tốt,có trình độ quản lí  cao, có khả năng phục vụ cho các tàu nước ngoài ra,vào để bốc dỡ hàng hoá, sửa chữa và tiếp tế  nhiên liệu.
CẢNG TỰ DO : cảng có chế độ ưu đãi về mặt thuế quan. Cảng tự do có hai hình thức : cảng tự do hoàn  toàn và cảng tự do hạn chế. Các cảng tự do hoàn toàn không chịu sự kiểm soát của các cơ quan hải quan của nước  sở tại, hàng hoá ra vào cảng đều được miễn thuế xuất, nhập, còn  đối với các cảng tự do hạn chế, thì một số hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu và chịu sự kiểm soát của hải quan,  một số khác được miễn  và cũng không chịu  sự kiểm soát của hải  quan.
CANHKINA :  tên một giống cây thân gỗ to, có nguồn gốc ở Nam Mĩ, được đưa sang trồng ở Inđônêxia để lấy chất Quinin có trong vỏ cây, dùng làm thuốc chữa sốt rét và chế rượu bổ.
CẢNH QUAN :  ( landshaft ) theo nghĩa rộng có thể hiểu tương tự như thuật ngữ phong cảnh. Ví dụ : cảnh quan miền núi, cảnh quan đồng bằng vv...Đó là  cảnh (nhìn thấy được) của một vùng, một  khu vực trên bề mặt  Trái  Đất, có những đặc điểm nhất định về thiên nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật vv...)  hoặc về những công trình do con người tạo ra như : nhà cửa, đồng ruộng, kênh máng vv...Trong các tài liệu địa lí, người ta thường nói tới các cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hoá hay nhân sinh vv...Theo nghĩa hẹp, cảnh quan  có thể hiểu là một đơn vị cơ bản của sự  phân chia các tông hợp thể lãnh thổ trong hệ thống phân vị địa lí tự  nhiên. Đó là một bộ phận của lớp vỏ địa lí,tương đối thuần nhất trong cấu trúc, khác với  các bộ phận khác do tính đặc thù của  sự kết hợp có tính quy luật của các thành phần,các mối  quan hệ bên trong và các mối liên hệ giữa nó với các đơn vị thấp hơn (cảnh khu,cảnh diện vv...)
CẢNH QUAN BĂNG TÍCH :  cảnh quan của một bộ phận đất đai trên bề mặt Trái Đất, trước đây đã bị băng hà bao phủ ( trong thời kì băng hà). Đặc điểm của loại cảnh quan này là có các sản phẩm do băng hà tạo ra  như : các dải đôi thạch, các đồi đôi thạch, các hồ băng hà, các cánh đồng băng tích  vv...Cảnh quan băng tích rất phổ biến ở Phần Lan, ở Đông Âu vv... 
CAOLANH :  đất sét trắng, có thành phần chủ yếu là khoáng vật Kaolinit ( Al2OH2Si2O5). Được sử  dụng trong  công nghiệp hoá chất, công nghiệp giấy, sà phòng và làm đồ sứ.
CAO LƯƠNG :  (Sorgho)  cây lương thực phụ cho hạt, có nguồn gốc ở châu Phi, Ân Độ và Trung Quốc. Thân cây cao, giống cây ngô, hạt mọc thành chùm ở trên ngọn.
CAO NGUYÊN : địa hình thuộc miền núi,có bề mặt tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng, đôi khi có đồi. Độ  cao từ 500m trở lên. Cao  nguyên bao giờ cũng có sườn rất dốc, nhiều khi trở thành vách  đứng. Về nguồn gốc, cao nguyên có thể hình thành do tác động bào mòn, san bằng lâu dài các loại  địa hình hoặc do bị một lóp đá phun trào dày như đá badan phủ lên trên mặt. Ơ nước ta, Mộc  Châu là một cao nguyên bóc mòn, còn  Bảo Lộc là một cao nguyên bề mặt có phủ đá badan.
CARƯ :  địa hình đá vôi bị cắt xẻ mạnh. Còn gọi là địa hình đá tai mèo. Những chỗ đá nhô lên, sắc, nhọn cao từ vài cm đến vài chục cm. Loại địa hình này nhiều khi có diện tích rất rộng, tạo thành các cánh đồng carư.
CATINGA : kiểu rừng thưa gồm các loại cây ưa hạn ở Braxin.
CÁT KẾT  : loại đá trầm tích được hình thành do sự gắn kết các hạt cát bằng các loại xi măng silic, canxi, ôxit sắt  vv...Tuỳ theo các loại chất gắn kết khác nhau, mà đá có các màu sắc từ xám sáng đến  hồng,đỏ gan gà  vv...Đá cát kết trước đây vẫn gọi là sa thạch. Cát kết được dùng làm đá mài dao, làm cối đá hoặc làm đá  xây dựng.
CẤM VẬN  : chính sách ngăn cản,hạn chế,quan hệ kinh tế,thương mại của cộng đồng các quốc gia trên  thế giới đối với một nước bị coi là có ý đồ đe doạ hoà bình,an ninh quốc tế. Cấm vận có thể từng phần hoặc toàn bộ đối với việc xuất, nhập khẩu các loại vũ khí, nguyên vật liệu, ngoại tệ, các  thông tin về khoa học-kĩ thuật, công nghệ vv...Hiến chương Liên Hiệp Quốc  cũng thừa nhận biện  pháp cấm vận coi như một biện pháp phòng ngừa, bảo vệ hoà bình thế  giới. Việt Nam trước đây   đã từng bị Hoa Kì cấm vận. Chỉ từ  tháng 2 năm  1994, lệnh  này mới được bãi bỏ.
CÂN BẰNG NƯỚC : tương quan so sánh giữa lượng nước được cung cấp,lượng nước mất đi, lượng nước  còn lại trên phạm vi toàn Trái Đất hay ở một lãnh thổ ( một vùng, một lưu vực sông, một hồ  nước,một thửa ruộng vv...) trong một khoảng thời gian nhất định (năm, tháng, tuần...). Các đối  tượng tính toán bao gồm: toàn bộ lượng nước rơi,lượng hơi nước ngưng tụ, lượng dòng chảy trên  mặt và dưới đất, lượng bốc hơi, lượng nước giữ lại trong thổ  nhưỡng, trong cơ thể sinh vật vv... Cũng gọi là :  Cán cân nước.
CẬN NHIỆT ĐỚI :  X.  Đới cận nhiệt
CẤU TẠO TRÁI ĐẤT :  theo dự đoán của các nhà khoa học thì Trái Đất hiện nay là một hành tinh đang trong quá trình nguội dần. Cấu tạo của nó gồm có nhiều lớp đồng tâm. Lõi nằm ở trong cùng có bán kính khoảng 3400km, được cấu tạo do các loại đá nóng chảy có tỉ trọng gần 12. Ngoài lõi là  lớp trung gian, có độ dày 2900km và tỉ trọng gần  5. Bên ngoài lớp trung gian là lớp đá quánh. Lớp này được biết  tới  nhiều hơn, vì măcma bị nén ở đó có thể trào lên mặt đất thành các dòng dung nham nóng đỏ. Trong lớp đá quánh cũng có những vận  động chậm chạp của măcma dẻo. Ngoài cùng là lớp vỏ mỏng gồm các loại đá  nguội cứng. Lớp vỏ Trái Đất lại phân ra hai lớp : lớp vỏ đại dương, chủ yếu gồm các loại đá nặng thuộc  nhóm badan và lớp vỏ lục địa, dày hơn, nhưng  có tỉ trọng nhỏ hơn, chủ yếu gồm các loại đá  nhẹ thuộc  nhóm granit.
CẤU TRÚC DÂN SỐ  :   X. Kết cấu dân số
CẤU TRÚC ĐÁ :  đặc điểm về sự sắp xếp những khoáng vật có kích thước,hình dáng khác nhau trong  một loại đá. Cấu trúc đá là một căn cứ để phân biệt các loại đá.
CẤU TRÚC ĐẤT  : đặc điểm về sự gắn kết các phần tử đất thành các khối có độ bền, hình dáng, kích  thước, khác nhau. Cấu trúc đất có ảnh hưởng đến độ thoáng khí và chế độ lưu thông nước trong  thổ nhưỡng.
CẦU VỒNG :  hiện tượng quang học thường xuất hiện trên bầu trời sau những cơn mưa về mùa hạ. Cầu vồng bao giờ cũng hiện ra ở phía đối diện với Mặt Trời, dưới dạng một vành cung ngũ sắc. Sở dĩ có hiện tượng  này là vì ánh sáng Mặt Trời khi chiếu qua các giọt nước mưa li ti còn lơ lửng  trong khí quyển đã bị khúc  xạ, phản xạ và phân tích ra thành quang phổ bảy màu, giống như khi  ánh sáng đi qua một lăng kính.
CÂY BÁ HƯƠNG :  (cèdre)  cây lớn thuộc lớp Thông, mọc ở châu A và châu Phi, có cành xoè ngang thành từng tầng. Gỗ bá hương có mùi thơm. Trước kia, những khu rừng bá hương rộng lớn ở LiBăng rất nổi tiếng thế giới. Người Ai Cập xưa rất chuộng dùng gỗ bá hương của Li Băng để xây  cất cung điện. Dầu và nhựa bá hương được dùng để tẩm vải ướp xác.
CÂY BÁNH MÌ :  (Artocarpe)  cây mọc phổ biến trên các đảo thuộc châu Đại Dương. Lá giống lá đu đủ, quả giống như quả mít nhỏ, giàu chất bột. Khi nướng, ăn tựa như bánh mì, vì vậy có tên "cây bánh  mì". Ơ miền  Nam nước ta cũng có cây bánh mì gọi là cây xa kê.
CÂY BẮT SÂU BỌ :  (Népenthès)  thực vật thân cỏ, mọc trên những vùng đất khô ở vùng nhiệt đới châu  A và ở Madagaxca. Có khả năng bắt sâu bọ nhờ một bộ phận ống bẫy có nắp đậy, mọc ở tay cuốn  đầu lá.  
CÂY BỤI  : cây thân gỗ, phần lớn ưa sáng, thường cao từ 1 đến vài mét, là thành phần chính trong thảm  thực vật tự nhiên ở các vùng khô hạn, nửa hoang mạc hoặc hoang mạc trên thế giới.. Cũng có một  bộ phận cây bụi không ưa sáng,thường mọc trong rừng, thành một tầng thấp, dưới tán các cây to.
CÂY CHÀ LÀ : cây trồng phổ biến ở vùng Bắc Phi và Trung Đông. Quả có vị ngọt, mọc thành chùm  lớn ở ngọn cây, giống chùm quả cọ. Quả chà là phơi khô là thức ăn dự trữ cho những người đi lại  trong hoang mạc.
CÂY CỌ DẦU : cây thuôc giống cọ cho dầu ăn và dầu dùng trong công nghiệp sán xuất xà phòng. Có  nhiều  ở Đông Nam A, đặc biệt là ở Inđônêxia và Malaixia.
CÂY CÔNG NGHIỆP :  các loại cây trồng cung cấp các sản phẩm làm nguyên liệu cho các ngành công  nghiệp. Cây công nghiệp có thể phân ra hai loại dựa vào thời gian sinh trưởng : cây công nghiệp  ngắn ngày và  cây công nghiệp dài ngày. Dựa vào công dụng, cây công nghiệp cũng có thể phân  ra : cây lấy sợi ( bông, gai,đay,lanh...), cây lấy nhựa ( cao su, thông...), cây lấy dầu ( đậu tương, cọ, ô liu...), cây lấy chất thơm  (khuynh diệp, màng tang, xả...), cây lấy đường ( mía, củ cải đường,  thốt nốt...), cây làm thuốc ( sâm, tam thất, quế...) và cây có chất kích thích ( thuốc lá, thuốc phiện  vv......)     
CÂY HƯỚNG DƯƠNG :  (hélianthe)  thực vật thân thảo có nguồn gốc ở châu Mĩ, hoa to, màu vàng, ưa  ánh sáng nên luôn luôn quay về phía Mặt Trời. Hoa chứa nhiều hạt, khi  ép cho một loại dầu ăn  tốt. Còn có tên : cây quỳ.
CÂY LƯƠNG THỰC :  các loại cây trồng cho hạt, củ, phần lớn được nghiền thành bột cung cấp chất tinh bột  dùng làm lương thực, chủ yếu cho người và gia súc. Các cây lương thực chính có : lúa mì, lúa  gạo và ngô.
          Ngoài ba loại trên, các cây khác được coi là lương thực phụ có : lúa mạch đen, yến mạch, sắn, khoai, cao lương.
CÂY PHONG ẤN :  cây hoá thạch, cao tới 30m, còn dấu vết trong các lớp than đá tuổi Cacbon.
CÂY SỒI :  cây to, cao từ 20 đến 40m, lá có nhiều thuỳ sống phổ biến ở vùng ôn đới.
CÂY THỰC PHẨM :  các loại cây trồng dùng làm thức ăn, thức uống hàng ngày cho con người. Ví dụ : các loại rau, đậu, hoa quả, chè vv...Hiện nay, ranh giới giữa các cây thực phẩm và cây công nghiệp rất khó phân  biệt, vì khi ngành công nghiệp thực phẩm phát triển, thì  nhiều cây trước kia chỉ là  thực phẩm nay đã trở thành cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho ngành này. Ví dụ : mía,  chè,...
CHANCÔPIRIT :  quặng đồng có các hạt lóng lánh màu vàng. Thành phần chủ yếu là : sunphua kép sắt và đồng ( FeCuS2).
CHẢY CHẤT XÁM :  thuật ngữ được dùng phổ biến từ năm 1963 trên các báo chí thế  giới để chỉ hiện  tượng di cư  của một số lượng lớn các cán bộ khoa học-kĩ thuật từ các nước nghèo, có nền kinh tế  kém phát triển  sang các nước giàu có nền kinh tế phát triển hơn. Ví dụ : trong hai thập niên 60 và  70 của thế kỉ này, các  nước đang phát triển đã bị mất khoảng 10 vạn cán  bộ khoa học - kĩ thuật. Ngoài nguyên nhân kinh tế, các nguyên nhân khác nữa của hiện  tượng chảy chất xám là : tình hình chính trị thiếu ổn định, đời sống xã  hội và điều kiện  nghiên cứu khoa học-kĩ thuật kém phát  triển ở các nước nghèo.
CHĂN NUÔI :  một trong hai ngành chính của nông nghiệp bao gồm : chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia  cầm, nuôi ong, nuôi tôm, nuôi cá vv...Ngành chăn nuôi đã cung cấp cho xã hội nhiều thực phẩm  ( thịt, sữa, trứng...), sức kéo ( ngựa, trâu, bò, voi, lạc đà...) và nguyên liệu cho các ngành công  nghiệp nhẹ và công  nghiệp thực phẩm ( thuộc da, dệt lụa, làm đồ hộp vv...)
CHẤN TÂM :  vị trí trung tâm của các sóng địa chấn ( trên mặt đất), nằm ngay trên đường thẳng ngắn  nhất  nối từ chấn tiêu lên mặt đất.  
CHẤN TIÊU :  nơi phát sinh ra các chấn động làm rung chuyển mặt đất trong các trận động đất. Chấn  tiêu thường nằm ở độ sâu vào khoảng 15 - 30km dưới mặt đất.
CHẤT DINH DƯỠNG : thuật ngữ chỉ những chất có ý nghĩa hàng đầu đối với sự sinh trưởng của thực vật và động vật, bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ. Đối với thực vật, các chất này phải hoà tan được  trong nước  để rễ cây dễ hấp thu. Trong số các chất dinh dưỡng có các nguyên tố đại lượng ( gồm  một lượng lớn như: N, P, K, Ca, Mg, Si, Fe, S...) và các nguyên tố vi lượng ( gồm một lượng rất  nhỏ, nhưng rất cần thiết cho các  quá trình sinh hoá như : đồng, kẽm , côban....)
CHẤT MỚI SINH :  ( trong thổ nhưỡng)  chất có hình thù và thành phần hoá học khác nhau mới sinh ra trong quá trình hình thành và phát triển của thổ nhưỡng, do sự phân bố lại một cách có quy luật  những nguyên tố hoá học trong các lớp đất. Sự tập trung một số nguyên tố có thể tạo nên những  hợp chất mới, đặc biệt khác hẳn với các chất vốn có trong đất. Ví dụ : đá ong trong đất pheralit  nhiệt đới, các hạt kết von sắt trong  đất pôtdôn, các hạt cacbônat màu trắng trong đất thảo nguyên  vv...
CHÂU LỤC :  bộ phận của thế giới bao gồm nhiều quốc gia nằm trên các đại lục và các đảo phụ thuộc. Đại lục là một khái niệm về tự nhiên còn châu lục là một khái niệm về chính trị-lịch sử. Đại lục và đảo đều là  những mảng đất nổi xung quanh có đại dương bao bọc, nhưng khác nhau về quy mô  lớn nhỏ, vì vậy đại  lục có thể bao gồm một số đảo xung quanh có quan hệ về nguồn gốc phát  sinh, còn châu lục là những bộ phận lớn đất đai bao gồm nhiều quốc gia, nên trong châu lục có cả các đảo nằm ở xung quanh thuộc chủ  quyền của các quốc gia đó. Trên thế giới có 6 đại lục là : đại lục Âu-Á, đại lục Phi, đại lục Bắc Mĩ, đại lục Nam Mĩ, đại lục Ôxtrâylia và đại lục Nam Cực, nhưng chỉ có 5 châu là : châu Á (43,9 triệu km2 ), châu Âụ ( 10 triệu km2), châu Phi  ( 30 triệu km2 ), châu Mĩ ( 42 triệu km2 ) và châu Đại Dương (7,7 triệu km2 ).
CHÂU THỔ :  đồng bằng phù sa, thấp, bằng phẳng do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông. Ví dụ : châu thổ  sông Nin ở Ai Cập rộng 24.000km2 ,châu thổ sông Amadôn ở Nam Mĩ  rộng 100.000 km2 ,châu thổ sông Hồng  và Thái Bình ở nước ta rộng 15.000km2 vv...Các châu thổ còn được gọi là tam giác châu hoặc đenta, bởi vì  chúng đều có hình tam giác hoặc giống chữ  Hi Lạp cổ : đenta.
CHẾ ĐỘ SÔNG :  đặc điếm của một con sông về mặt nước chảy. Chế độ sông phụ thuộc vào các đặc  điểm tự  nhiên của lưu vực, chủ yếu là địa hình và khí hậu. Địa hình có ảnh hưởng đến độ dốc của lòng sông, tốc  độ nước chảy...,còn khí hậu thì ảnh hưởng đến sự biến đổi của lượng nước...
          Chế độ sông biến đổi theo mùa, trong năm vv...thể hiện ở sự biến đổi về mực nước, lưu lượng, nhiệt độ, lượng phù sa và về hàm lượng các chất hoà tan trong nước...
CHECNÔDIOM :  loại đất rất màu mỡ, có tầng mùn dày, màu đen, phát triển ở miền thảo nguyên khô phía đông châu Âu, chủ yếu ở Liên bang Nga, Ucraina,Hungari, và Rumani. Lượng mùn chiếm  từ 4 đến 15%. Đây là vùng đất sản xuất nhiều lúa mì nổi tiếng. Tuy nhiên, vùng đất này cũng hay bị hạn, nhiều khi mất mùa hàng chục năm liền như ở nước Nga thời Sa  Hoàng. Việc cung cấp  nước tưới cho vùng này là hết sức cần thiết.   
CHI LƯU :  dòng chảy tiêu nước cho một con sông chính ở phía hạ lưu (chủ yếu trong vùng cửa sông). Ví dụ : sông Đáy, sông Đuống,sông Luộc là các chi lưu của sông Hồng. 
CHÍ TUYẾN :  đường vĩ tuyến nằm ở 23o27' trên cả hai bán cầu Bắc và Nam. Ơ đây, lúc giữa trưa, Mặt Trời chỉ  xuất hiện trên đỉnh đầu có một lần trong năm. Ơ  tất cả các địa điểm trong khu vực giữa  hai chí tuyến, lúc  giữa trưa, Mặt Trời đều xuất hiện trên đỉnh đầu 2 lần trong năm. Ngoài khu vực  nói trên, quanh năm lúc giữa trưa, không nơi nào thấy được Mặt Trời lên  đỉnh đầu. Như vậy là trong chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm, các đường chí tuyến cũng là  những đường giới hạn tân cùng mà Mặt Trời có thể đạt tới. Vì vậy có tên là chí tuyến.
CHỈ SỐ KHÔ HẠN :  chỉ số biểu hiện tình trạng thiếu hoặc thừa ẩm của một địa phương.
    Đó là tương quan so sánh giữa cán cân bức xạ của mặt đất so với tổng số nhiệt chi phí cho
    sự bốc hơi lượng  mưa trong năm. Chỉ số này được tính theo một công thức do M.I. Buđưcô
    đưa ra, nhằm đánh giá  điều kiện khô,ẩm của một  lãnh thổ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nếu chỉ số nhỏ hơn 1 thì  thiếu âm. Theo cách tính này, các vùng đài nguyên, rừng cây lá rộng, rừng cây hỗn hợp, rừng cây lá kim thuộc ôn đới, rừng rậm nhiệt đới, cận nhiệt đới đều có  chỉ số khô hạn nhỏ hơn 1. Chỉ số lớn  nhất : 3 là ở vùng hoang mạc.
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN NHÂN BẢN : (HDI) chỉ số do LHQ đưa ra để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia  không chỉ thuần tuý về mặt kinh tế,mà có chú trọng đến mặt chất lượng cuộc sống của nhân dân trong  quốc gia đó. Chỉ số này được tính dựa vào ba chỉ tiêu : - GNP hoặc GDP tính theo đầu người
     - tỉ lệ người biết chữ và được đi học
     - tuổi thọ trung bình
CHIẾN LƯỢC "ĐUỔI BẮT" : (catching-up) chiến lược kinh tế của các nước đang phát triển nhằm đuổi kịp  các  nước phát triển,về sản lượng và xuất khẩu sản phẩm (ở một số lĩnh vực nhất định) trong một  thời gian  ngắn hơn thời gian mà các nước công nghiệp tiên tiến đã phải trải qua,dựa vào ưu thế  của các nước đi  sau đã có kinh nghiệm của các nước đi trước.
CHIẾN LƯỢC "THEO SAU" : (follow-up) chiến lược phù hợp với điều kiện ban đầu còn nhiều khó khăn  của các  nước đang phát triển.Theo chiến lược này thì các nước đang phát triển cần tập trung vốn  đầu tư vào các  ngành sản xuất hàng tiêu dùng,tốn ít vốn,quay vòng nhanh, sử dụng nhiều lao  động nhằm tăng nhanh tốc độ tích luỹ .Các quốc gia này hợp tác, nhập kĩ thuật của nước ngoài và  bắt chước họ sản xuất các sản phẩm  cùng loại (chủ yếu và lắp ráp,gia công). Cũng có khi dùng  các nhãn hiệu của nước ngoài vốn đã nổi tiếng để tiêu thụ sản phẩm.
CHIẾN LƯỢC "VƯỢT TRƯỚC": (pass-over) chiến lược được các công ti tư nhân bản xứ ở các nước công  nghiệp mới  (NIC) áp dụng,nhằm chiếm ưu thế so với các công ti đa quốc gia,dựa vào ưu thế về  luật pháp dành cho người bản xứ,cũng như những điều kiện thuận lợi về việc hiểu rõ những  truyền thống về văn hoá  ngôn ngữ dân tộc vv...Khó khăn chính là phải san bằng được những yếu  kém về mặt kĩ thuật,quản lí sản  xuất và về mặt tiếp cận thị trường.
CHIẾN TRANH LẠNH :  tình trạng căng thẳng trong các mối quan hệ quốc tế, giữa các quốc gia đối địch  nhau  về kinh tế hoặc chính trị mà chưa dùng đến quân sự.
CHIẾU ĐỒ :  phương pháp biểu hiện bề mặt hình cầu của Trái Đất hoặc của một bộ phận bề mặt  Trái Đất lên mặt phẳng của giấy. Phương pháp biểu hiện chủ yếu dựa vào cách vẽ hệ thống kinh,vĩ  tuyến của Trái Đất.  Phương pháp chiếu đồ nào cũng có nhược điểm là làm cho hình dáng thật của bề mặt Trái Đất bị biến dạng. Các nhà vẽ bản đồ đã phải dùng các phương pháp toán học để tính toán sao cho bản đồ vẽ ra có sai  số ít nhất.
CHIM CÁNH CỤT :  loài chim sống thành bầy ở vùng ven biển lục địa Nam Cực. Chim thường đứng thẳng, đi trên hai chân. Cánh ngắn không dùng để bay, mà dùng làm bơi chèo khi di chuyển dưới  nước. Khi đứng, chiều cao của chim trưởng thành đạt đến 1m.
CHIM ĐUÔI ĐÀN :  (Ménure)  loài chim sống ở lục địa Uc, to bằng chim trĩ. Con đực có hai lông đuôi  dài cong giống như chiếc đàn lia.
CHIM ÉN : (hirondelle) loài chim nhỏ, lưng có lông màu đen, bụng có lông trắng, đuôi xẻ thành hai  nhánh. Chim én ăn sâu bọ, bắt mồi trong lúc đang bay. En là loài chim di trú, sống ở các vùng ôn đới vào các mùa  xuân, hạ. Sang thu, đông bay về phía nam để tránh rét. Đến mùa  ấm lại trở về  ôn đới.
CHIM RUỒI :  thuật ngữ chỉ một nhóm chim sẻ ở châu Mĩ, có thân hình rất nhỏ, lông màu sặc sỡ, bay  nhanh và có mỏ dài để hút mật hoa.
CHIM THIÊN ĐƯỜNG :  ( paradisier)  loài chim thuộc họ chim sẻ, sinh sống ở trên  đảo Irian trong Thái  Bình Dương. Con đực có bộ lông sặc sỡ và bóng, đẹp, tạo thành các chùm bông ở bên sườn và trên  đầu.
CHIM YẾN : ( salangane) loài chim nhỏ sống ở bờ biển châu A và châu Đại Dương trên các
      vách núi  đá vôi. Tổ chim yến được coi là một món ăn quý. Nó được làm bằng rong biển gắn kết với nước rãi  của chim và thường chỉ có ở trên các vách núi đá cheo leo.
CHÓ BIỂN : ( hải cẩu)  thú thuộc bộ chân vây, cổ ngắn, tai không có vành, thân dài từ 1,5m đến 2m. Chó biển  sinh sống ở vùng biển cực Bắc, cực Nam và cả trong các vùng bờ biển có khí hậu ấm  hơn.
CHÓ DƠI : động vật có vú to bằng con mèo,ăn sâu bọ và biết bay, sống trên quần đảo Xơnđa và bán  đảo Đông Dương. Động vật này bay  được nhờ có những màng da ở hai bên thân dính liền với tứ  chi và đuôi. Còn gọi là chồn bay.
CHÒM SAO : nhóm các ngôi sao có vị trí gần nhau, tạo nên một hình thù nhất định, thường được đặt tên riêng theo trí tưởng tượng của con người. Ví dụ : Chòm sao Gấu Lớn, chòm sao  Chiến Sĩ, chòm sao Thần  Nông vv...
CHÒM SAO BẮC ĐẨU :  tên khác của chòm sao Gấu Nhỏ, gồm có 7 ngôi, trong đó có ngôi sao Bắc Cực. Gọi là chòm sao Bắc Đẩu, vì chòm sao này nằm ở phương Bắc, có hình thù giống như một cái đấu  đong gạo (đẩu) .
CHỒN BAY :   X.  Chó dơi
CHU TRÌNH THƯƠNG MẠI :  vòng luân chuyển của một sản phẩm trên thị trường qua các khâu trung  gian  giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
CHỦNG TỘC : tập hợp người có những đặc điểm tự nhiên giống nhau, di truyền từ thế hệ này sang thế  hệ khác như : màu da, màu mắt, tóc, hình dáng xương đầu, xương sọ vv... Trên thế giới, người ta thường phân  ra 3 đại chủng : Ơrôpêôit (da trắng), Môngôlôit (da vàng) và Nêgrô-Ôxtralôit (da đen). (Cũng có tài liệu coi đại chủng Nêgrô-Ôxtralôit là hai đại chủng riêng biệt. Nếu như vậy thì  sẽ có : không phải 3 đại chủng, mà là 4 đại chủng).
CHUỐI GIẺ QUẠT : cây họ chuối ở Mađagaxca, thường được trồng làm cây cảnh vì nó có hình dáng đẹp, thân cây cao, lá chụm lại ở cuống, ngọn xoè ra như những nan quạt.
CHUỘT NHẢY : (gerboise) loài chuột nhỏ có hai chân sau dài hơn hai chân trước, thuận tiện cho hoạt động  nhảy và đào đất làm hang trong các đồng bằng đất cát.
CHUỘT TÚI :   X.   Canguru
CHUYÊN MÔN HOÁ :  hình thức phân công lao động xã hội giữa các ngành sản xuất khác nhau của nền  kinh tế quốc dân và trong nội bộ một ngành, thậm chí giữa các xí nghiệp ở những giai đoạn khác  nhau của quá trình sản xuất.
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ : thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế học mới xuất hiện trong những năm  gần đây để chỉ sự thay đổi dần dần,từng bước cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các  ngành và các vùng lãnh thổ để thích nghi với hoàn cảnh phát triển của đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và cả giữa các ngành nhỏ trong  nội bộ các ngành kinh tế như: giữa trồng trọt và chăn nuôi trong  nông nghiệp, giữa khai thác và chế biến  trong công nghiệp vv...
           Sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi các địa bàn  sản xuất tương ứng với  sự  chuyển dịch cơ cấu ngành. Thí dụ: việc hình thành các vùng sản xuất cây công nghiệp ở Tây  Nguyên, ở  Đông Nam Bộ,việc hình thành và xây dựng khu công nghiệp dầu  khí ở Vũng Tàu, các  đặc khu kinh tế ở  ngoại vi các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng vv...
CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN CỦA MẶT TRỜI :  chuyển động không có thực của Mặt Trời, nhưng lại biểu hiện  ra trước mắt người quan sát như có thực. Ví dụ : chuyển động của Mặt Trời từ Đông sang Tây trong ngày, chuyển động của Mặt Trời giữa hai chí tuyến trong năm. Thực ra, những nhận thức  này chỉ là sự lầm lẫn  của thị giác con người. Mặt Trời không chuyển động từ Đông sang Tây  trong ngày, mà Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông. Mặt Trời trong năm không di  chuyển giữa hai chí tuyến mà Trái Đất  chuyển động tĩnh tiến quanh Mặt Trời trong điều kiện trục  của nó nghiêng 66033' so với mặt phẳng quỹ đạo, nên  con người trên Trái Đất thấy Mặt Trời di  chuyển giữa hai chí tuyến.
CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT :  Trái Đất có rất nhiều chuyển động, trong đó có hai chuyển động chính là : chuyển động quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời. Chuyển động quanh trục là sự vận động tự quay của Trái Đất quanh trục theo hướng từ Tây  sang Đông.  Thời gian Trái Đất tự quay trọn một vòng là một ngày đêm. Hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp nơi trên Trái Đất và hiện tượng Mặt Trời, Mặt Trăng, các vì sao mọc lặn hàng  ngày trên bầu trời, mà con người  quan sát được chính là những kết quả quan trọng nhất của sự   chuyển động đó. Vì Trái Đất hình cầu, cho nên tốc độ vận chuyển của các địa điểm trên bề mặt  Trái Đất trong một ngày đêm rất khác nhau.   
          Các địa điểm nằm trên đường xích đạo có tốc độ lớn nhất  (gần 1.700km/h). Càng đi về phía hai cực, tốc độ đó giảm dần. Ơ hai điểm cực, tốc độ bằng 0, vì hai điểm này chỉ quay tại chỗ, mà không thay đổi vị trí.
          Chuyển động quanh Mặt Trời là sự chuyển động của Trái Đất theo một quỹ đạo ellip (hơi bầu dục) mà Mặt Trời nằm ở một trong hai tiêu điểm. Tốc độ vận chuyển trung bình của Trái Đất trên quỹ đạo vào khoảng 30km/s. Thời gian vận chuyển trọn một vòng bằng 365 ngày 5 giờ 48' (năm  thiên văn). Do Trái Đất hình cầu, trục của nó bao giờ cũng nghiêng về một phía và ngả trên mặt  phẳng quỹ đạo một góc  66o33', nên bán cầu Bắc và bán cầu Nam luân phiên nhận được tương đối  nhiều ánh sáng và nhiệt trong năm. Kết quả là có hiện tượng các mùa và hiện tượng ngày đêm  dài,ngắn khác nhau. ỏ khắp mọi nơi trên Trái Đất ( trừ hai  ngày xuân phân và thu phân). Tất cả  các địa điểm nằm trên đường xích đạo, quanh năm  lúc  nào cũng có ngày đêm dài bằng nhau.  Hiện tượng ngày đêm chênh lệch biểu hiện rõ nhất  vào hai ngày  hạ chí (22/6) và đông chí  (22/12). Lúc đó, trong khu vực từ vĩ tuyến 66o33' đến cực, hoặc có ngày dài 24  giờ ( bán cầu Bắc vào ngày 22/6, bán cầu Nam vào ngày 22/12) hoặc có đêm dài 24 giờ (bán cầu Bắc vào  ngày 22/12, bán cầu Nam vào ngày 22/6).       
CHUYỂN ĐỘNG NÂNG LÊN VÀ HẠ XUỐNG CỦA VỎ TRÁI ĐẤT : chuyển động làm thay đổi tình trạng phân  bố lục địa và đại dương ở những khu vực rộng lớn trên Trái Đất. Trong trường hợp nâng lên, diện  tích lục địa rộng thêm, còn trong trường hợp hạ xuống, diện tích lục địa giảm đi. Tốc độ nâng lên  và hạ xuống thường chỉ từ một vài phần trăm cm đến vài cm  trong một năm. Nguyên nhân sinh  ra các hiện tượng này có thể là do các lực ở bên trong Trái Đất (chuyển động kiéen tạo), nhưng  cũng có thể do các lực ở bên ngoài như sự tăng,giảm trọng lượng của các khối băng lục địa trong  các thời kì băng hà hoặc thời kì tan băng. Chuyển động này xảy ra thường xuyên và ở khắp nơi trong lớp vỏ Trái Đất.
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ :  hiện tượng xuất khẩu kĩ thuật và phương pháp làm việc từ một nước này sang một  nước khác ( thường là nuức kém phát triển). Các hình thức chuyển giao công nghệ có thể là : bán  trang thiết bị kĩ thuật, bán bằng sáng chế  hoặc huấn luyện kĩ thuật, thiết lập các chi nhánh vv...
CHỨNG KHOÁN : chứng từ bảo đảm giá trị một phần vốn trong một xí nghiệp và được quyền hưởng phần lãi  suất hàng năm do xí nghiệp thu được. Trong các nước tư bản, để huy động vốn tổ chức các xí nghiệp lớn, các tổ chức tư bản, các ngân  hàng thường phát hành chứng khoán. Ví dụ : để huy động một số vốn là 1.000.000 USD,
      họ phát  hành 1.000  chứng khoán, mỗi tờ có giá trị 1.000 USD. Chứng khoán  được bán trên thị trường  chứng khoán. Người  nào mua chứng khoán cũng trở thành người tham gia quản lí xí nghiệp và có quyền được hưởng phần  lãi suất hàng năm ( chia theo số lượng chứng khoán). Những người  lãnh đạo xí nghiệp được hội nghị toàn  thể những người có chứng khoán bầu ra. Số phiếu bầu căn  cứ vào số chứng khoán, vì vậy những người  nắm  quyền hành điều khiển xí nghiệp, phần lớn là  những người sở hữu nhiều chứng khoán  nhất. Các  chứng khoán có thể tự do mua, bán trên thị  trường chứng khoán.
           Các chứng khoán lúc đầu bán ra theo  đúng giá trị ghi trên giấy, nhưng về  sau giá trị đó có thể thay đổi tuỳ theo tình hình lỗ,lãi của xí nghiệp. Xí  nghiệp làm ăn càng nhiều  lãi, chứng khoán càng có giá trị trên thị trường và cũng trở thành đối tượng của  các hoạt động buôn bán đầu cơ..
CÔBAN :  kim loại màu đỏ nhạt, cứng, dòn,có tỉ trọng 8,9  dùng để chế các hợp kim với đồng, sắt, thép và chế  các chất màu, chủ yếu là màu xanh. Trong tự nhiên, côban thường hay gặp trong các hợp  chất với lưu  huỳnh và asen . Kí hiệu hoá học : (Co).
CÔNG TI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN : loại hình công ti gồm ít nhất  2 hội viên góp vốn thành lập và chỉ có trách  nhiệm về tổng số các khoản nợ của công ti không vượt quá toàn bộ giá trị của các cổ phần (vốn góp).
CÔRIÔLIT : lực làm lệch hướng di chuyển của gió và các dòng sông trên bề mặt Trái Đất do ảnh hưởng  của sự  vận động tự quay  của Trái Đất. Ơ bán cầu Bắc, nếu hướng di chuyển là từ xích đạo lên cực  thì có sự lệch  hướng sang tay phải, nếu hướng di chuyển là từ cực về xích đạo thì có sự lệch  hướng sang tay trái. Ơ bán  cầu Nam,hiện tượng cũng tương tự như vậy.
CÔRUNĐUM :  tinh thể alumin (Al2O3) một khoáng vật có độ cứng chỉ kém kim cương, thường được  dùng để làm các loại dao cắt kính,các dụng cụ cần độ cứng lớn chống lại tác dụng mài mòn.
CỔ ĐỊA LÍ HỌC :  khoa học nghiên cứu về sự phân bố các lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất  trong  những thơì kì địa chất trước đây.
CỔ KHÍ HẬU HỌC :  khoa học nghiên cứu về khí hậu của các thời kì đã qua trong lịch sử phát triển của Trái  Đất
CỔ SINH VẬT HỌC : khoa học nghiên cứu về các hoá thạch sinh vật trong các thời kì địa chất trước đây.
CỐC : nhiên liệu thu được nhờ quá trình nung than đá trong những lò đặc biệt có nhiệt độ cao với điều kiện  thiếu không khí. Cốc là loại than xốp dạng khối và có tỉ lệ cacbon cao (98%). Cốc chủ yếu dùng trong công nghiệp luyện kim để nấu gang. Trong quá trình cốc hoá, người ta cũng thu được các sản phẩm phụ như : khí cốc và các chất nhựa. Khí cốc là một nhiên liệu, đồng thời cũng  là một nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hoá chất.
CÔN CÁT : khối cát lớn thường có hình móng ngựa, được hình thành ở vùng bờ biển hoặc trong các sa mạc  do gió. X.  Backhan.
CÔNG :  loài chim thuộc họ gà, sinh sống ở Nam A và Đông Nam A, có lông màu sặc sỡ, đặc biệt là ở con đực, bộ lông đuôi dài tới 2m, có vân hoa, có thể xoè ra thành một hình bán nguyệt.
CÔNG NGHỆ :  tập hợp những hiểu biết và những phương pháp kĩ thuật được sử dụng trong sản xuất  để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra hàng loạt sản phẩm có những tính chất nhất định. Sự tác động đó thường phải thông qua các phương tiện vật chất ( máy móc, trang bị, công  cụ vv....)
CÔNG NGHỆ HỌC :  môn học về các dụng cụ, các biện pháp và phương pháp sử dụng chúng trong các  ngành sản xuất công nghiệp.
CÔNG NGHỆ SINH HỌC :  biện pháp kĩ thuật áp dụng vào giới sinh vật nhằm thay đổi một số tính chất của chúng, để sử dụng vào các mục đích thực tiễn và công nghiệp. Công nghệ sinh học hiện nay mới phát triển ở giai đoạn đầu và hứa hẹn một tương lai đầy triển vọng . Những hướng nghiên cứu chính của ngành này là: công nghệ vi sinh, kĩ thuật enzim(*), kĩ thuật gien và nuôi cấy tế bào.
CÔNG NGHIỆP :  ngành sản xuất có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Nó có nhiệm vụ khai thác, chế biến những tài nguyên thiên nhiên và cả các nông sản, hải sản...thành các sản  phẩm tiêu  dùng, các công cụ, tư liệu sản xuất vv...để phục vụ cho đời sống xã hội và
      thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của con người. Công  nghiệp tuy hiểu theo nghĩa  rộng là một ngành, nhưng thực ra là một hệ thống bao gồm rất  nhiều ngành sản xuất phức tạp, có  quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc phân loại các  ngành công nghiệp là một vấn đề rất khó  khăn và phức tạp. Hiện nay có nhiều cách phân  loại khác nhau và có tính chất rất tương đối. Nếu  căn cứ vào công dụng kinh tế của sản  phẩm, người  ta chia các ngành công nghiệp ra hai nhóm : nhóm A ( công nghiệp nặng) gồm  các ngành sản xuất các sản  phẩm sử dụng trong các ngành sản  xuất khác như : công cụ lao  động ( máy móc, thiết bị vv...)  hoặc các tư  liệu lao động ( nguyên  liệu, nhiên liệu...). Những  ngành thuộc nhóm A có : công nghiệp nhiên liệu, công  nghiệp khai mỏ và luyên kim, công  nghiệp chế tạo máy và chế biến kim loại, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ, công nghiệp  hoá chất vv...Nhóm B (công nghiệp nhẹ) gồm các ngành sản xuất ra các sản phẩm không sử  dụng vào mục đích sản xuất, mà phục vụ cho mục đích tiêu dùng trực tiếp của con  người  như :  công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt, sành sứ, giày dép, sản xuất vật liệu gia đình, công nghiệp in ...  .
           Nếu căn cứ vào tính chất và đặc điểm của ngành sản xuất, người ta có thể chia ra : nhóm các ngành  công nghiệp cơ bản như: luyện gang,thép, hoá chất vv...bao gồm cả quá trình khai thác nguyên liệu (khai  thác than, quặng...). Gọi là cơ bản bởi vì các ngành này đã chế biến bước đầu các nguyên liệu thành sản  phẩm thô hoặc bán thành phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp khác. Nhóm thứ hai là các ngành  công nghiệp chế biến, sử dụng các  sản phẩm thô của các  ngành cơ bản để chế biến chúng tiếp thành các sản phẩm hoàn chỉnh  như: công nghiệp cơ khí, dệt, thực phẩm vv...
            Cả hai cách phân loại này đều có những chỗ bất hợp lí, vì hiện nay số lượng các ngành công nghiệp  rất lớn và đa dạng. Chúng xâm nhập vào nhau và trở nên khó phân biệt đâu là công nghiệp nặng, đâu là  công nghiệp nhẹ, ngành nào là cơ bản, ngành nào là chế biến vv...
CÔNG NGHIỆP HOÁ : 1-  quá trình phát triển công nghiệp của một quốc gia trong một thời kì nhất định, nhằm đưa nền sản xuất xã hội tiến lên quy mô lớn, thay thế lao động sản xuất thủ công bằng máy móc, và máy móc sẽ chiếm địa vị chủ yếu trong các quá trình sản xuất.
                                        2-  quá trình phát triển kinh tế của một nước, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng lớn  được huy động vào việc xây dựng một cơ cấu công nghiệp đa ngành với công nghệ hiện đại  để  chế tạo ra tư liệu sản   xuất, hàng hoá tiêu dùng, có khả năng đảm bảo một nhịp độ tăng trưởng cao cho toàn nền kinh tế và bảo  đảm  sự tiến bộ kinh tế - xã hội.
CÔNGTENƠ :  thùng kim loại lớn có kích thước nhất định, thuận tiện cho việc bốc dỡ, dùng để chứa các  hàng  hoá vận chuyển trên các tuyến đường vận tải đường bộ, đường biển và đường không.
CÔNG TI XUYÊN QUỐC GIA :  tổ chức kinh tế có những cơ sở kinh doanh về thương nghiệp, về công  nghiệp, về dịch vụ đặt ở nhiều nước, vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia. Trên thế giới hiện nay  ước tính có khoảng 12.000 công ti xuyên quốc gia, trong đó hơn 25% là các công ti của Hoa Kì.
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ CHÂU ÂU (EEC) : European Economic Community) : tổ chức tiền thân của Liên Minh châu Âu, được thành lập năm 1957 với 6 thành viên lúc đầu là : Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lucxembua. Đến 1986, có thêm 6 nước nữa tham gia là : Anh, Ailen, Đan Mạch (1973), Hi Lạp (1981) và Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (1986). Việc thành lập khối này đã có mầm mống ngay từ năm 1951, khi Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Rôbe Suman (Robert Shuman) đề ra kế  hoạch thành  lập "Cộng đồng than, thép châu Âu" (ECSC).  
           Ngày 18 tháng 4 năm 1951, 6 nước: Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxembua  và CHLB Đức kí hiệp ước ở Pari. Đến tháng 3 năm 1957, các nước này lại họp ở Rôma  để thành lập "Cộng đồng châu Âu về năng lượng nguyên tử (Euratom) và " Cộng đồng kinh tế châu Âu", còn gọi là "Khối thị trường chung" (Common Market). Việc  hình thành tổ chức này là một quá trình. Lúc đầu, mục đích của khối này chỉ hạn  chế trong việc hợp tác và phối hợp ở một số lĩnh vực kinh tế, nhưng dần dần khối này tiến tới chủ trương : xoá bỏ các hàng rào quan thuế giữa các nước, thiết lập sự  tự do lưu thông hàng hoá và đi lại của mọi người dân trong nội bộ các  nước tham  gia. Mục đích sâu xa của tổ chức  này là tạo ra "một châu Âu" mạnh về tiềm năng kinh tế để cạnh tranh với những cường quốc khác như Hoa Kì và Nhật Bản. 
CỘNG HOÀ :  hình thức chính quyền của một quốc gia, trong đó cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà Nước  được nhân dân bầu ra theo nhiệm kì. Việc bỏ phiếu có thể do toàn dân hoặc do các đại diện  của nhân dân.
CỘT ĐO GIÓ :  dụng cụ dùng trong các trạm hoặc vườn khí tượng để đo hướng và tốc độ gió. Bộ phận quan trọng nhất của cột đo gió là con quay gió đặt trên đỉnh cột, gồm có một mũi tên chuyển động  để chỉ  hướng gió và một tấm kim loại có kích thước và trọng lượng được tính  sẵn sao cho khi gió  thổi, dù ở cấp thấp  nhất, nó cũng được nâng lên một góc tương ứng với  vạch mốc ghi trên vành  đo.
CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP :  tình trạng sắp xếp và phối hợp các ngành sản xuất công nghiệp trong một vùng, một quốc gia ( hoặc trên toàn thế giới) ,tạo thành một hệ thống công nghiệp, trong đó các  ngành đều có  những mối quan hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau.
CƠ CẤU KINH TẾ :  tình trạng phối hợp các ngành kinh tế trong một vùng, một quốc gia ( hoặc trên  toàn thế giới) tạo thành một tổng thể kinh tế, trong đó hoạt động của toàn bộ nền kinh tế đòi hỏi  giữa các ngành  phải có những mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG :  tình trạng phân bố và sắp xếp nguồn lao động của một vùng, một quốc gia ( hoặc trên  toàn thế giới) vào các ngành kinh tế khác nhau, bảo đảm cho sự hoạt động của toàn bộ  nền kinh tế.
CƠ SỞ HẠ TẦNG : toàn bộ các công trình xây dựng ban đầu, cần thiết để phục vụ cho một quá trình sản xuất vật chất hoặc cho đời sống của một bộ phận dân cư ... Ví dụ : đường xá, điện nước, trường học v.v...
CUEXTA :  núi có một sườn thoải và một sườn dốc có vách dựng đứng.
CUỐC : dân tộc không phải người Arap cũng không phải người Thổ Nhĩ Kì, sống phân tán ở một số nước  thuộc Tây Á như: Thổ Nhĩ Kì, Iran, Irăc và Xiri.
CỬA BIẾN :  nơi con suối hoặc một dòng sông chui vào một khối núi đá vôi, để bắt đầu dòng chảy ngầm của  nó.
CỬA HIỆN :  ngược lại với cửa biến là cửa hiện, nơi dòng chảy của con suối hoặc sông lộ ra ngoài mặt  đất, sau khi đã chảy ngầm qua khối núi đá vôi.
CỬA SÔNG : nơi kết thúc dòng chảy của một con sông, ở chỗ nước đổ ra biển, vào hồ hoặc vào một con sông khác.
CỰC ĐỊA LÍ :  điểm tiếp xúc của trục ( tưởng tượng) Trái Đất với bề mặt Trái Đất. Trên bề mặt Trái Đất  có hai  cực : cực hướng thẳng về phía ngôi sao Bắc Cực là cực Bắc. Cực ở phía ngược lại là cực  Nam.  Người đến được cực Bắc đầu tiên năm 1909 là nhà thám hiểm người Mĩ Piri. Người đến  được cực Nam  đầu tiên là nhà thám hiểm người Na Uy Amunxen.
CỰC QUANG :  hiện tượng quang học xảy ra trong các tầng khí quyển trên cao (tâng ion), biểu hiện ở sự phát  sáng của không khí cực loãng ở độ cao từ 60 đến 1.000km. Cực quang chỉ có thể quan sát  được ở các vùng vĩ tuyến cao của hai bán cầu ( phần lớn ở khoảng cách 2.000 - 2.500 km, xung quanh các từ cực). Cực quang thường có nhiều hình dạng : hình cầu vồng, hình dải hoặc tán  vv...Nguyên  nhân sinh ra  hiện tượng cực quang chủ yếu là sự di chuyển  của các hạt có năng lượng cao, từ các tầng ion trên cao  xuống tầng ion dưới thấp, khi từ cực  có những dao động dữ  dội  ( bão từ). Thời gian xuất hiện của cực  quang có thể kéo dài từ  vài chục phút đến vài ngày.
CƯỠNG CHẾ HOÀ BÌNH : thuật ngữ chỉ việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm đạt được hoà bình,bao gồm cả việc sử dụng những biện pháp quân sự hoặc phi quân sự nhằm trừng phạt các hành vi xâm lược  của các nước trên thế giới,vãn hồi hoà bình.
CƯỚP DÒNG :  hiện tượng một dòng sông bắt một bộ phận ( thường là khúc thượng lưu) của một dòng  sông thuộc lưu vực khác chảy vào dòng của mình. Nguyên nhân của hiện tượng này là tác dụng xâm thực giật  lùi ( đào sâu lòng, làm cho nguồn sông lùi dần lên phía trên) của sông về phía thượng nguồn. Sông lùi  dần đến khi gặp một khúc sông thuộc lưu vực khác, thì sẽ xảy ra hai  trường hợp :
         -  Nếu độ cao của thung lũng sông đào lòng (A) nằm thấp hơn độ cao của thung lũng sông bắt gặp (B), thì nước ở sông bắt gặp (B) sẽ bỏ dòng cũ mà chảy vào sông đào lòng (A).
      Sông đào lòng (A) trở thành  sông cướp dòng, còn sông (B) là sông bị cướp dòng.
         -  Nếu độ cao của thung lũng sông đào lòng (A) nằm cao hơn thung lũng của sông bắt

      gặp (B) , thì nước ở sông (A) sẽ bỏ dòng cũ mà chảy vào sông (B). Sông (A) trở thành sông bị cướp dòng, còn sông (B) là  sông cướp dòng.

HLTcoffee.com
Lên đầu trang