Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (H)

Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (H)
Sổ tay Thuật ngữ Địa Lý (H)


H

HAMAĐA  :  tên gọi các vùng đất có đá tảng tích tụ trong hoang mạc Xahara. Cát và bụi ở đây đã bị 
      gió cuốn đi nơi khác. Còn gọi là hoang mạc đá.
HAMIT : (hamites)  dân tộc có da màu ngăm đen, tóc quăn, sinh sống chủ yếu ở bờ nam Địa Trung
      Hải  và một phần Đông Phi, bao gồm các nhóm người Becbe, người Ai Cập và người Xômali...
HÀ MÃ :  động vật lớn ( thân dài tới 4m, nặng khoảng 5 tấn) ăn cỏ, sinh sống trong các sông hồ ở
      châu Phi. Loài  này hiện nay đang có nguy cơ bị diệt vong.
HẠ CHÍ :  vị trí trên quỹ đạo khi Trái Đất di chuyển đến, vào ngày 22 tháng 6 dương lịch hàng năm.
      Lúc đó, bán cầu Bắc của Trái Đất ngả nhiều nhất về phía Mặt Trời. Đó là mùa nóng ở bán  cầu
      Bắc ( trái lại bán cầu Nam lúc đó lại là mùa lạnh).
HẠ LƯU SÔNG :  đoạn cuối của một dòng sông, nơi lòng sông có độ dốc nhỏ nhất và ở đây tác   
      động bồi đắp phù sa của sông chiếm ưu thế.
HACMATTAN :  loại gió nóng khô, có hướng bắc hoặc đông-bắc, thổi từ hoang mạc Xahara ra
      vùng bờ biển Tây Phi.
HẢI CẢNG :  cảng nằm trên bờ biển, có vị trí thuận lợi cho việc ra, vào và trú, đậu của tàu bè. Hải
      cảng  có thể là : quân cảng (như Cam Ranh), thương cảng ( như Hải Phòng) hoặc thành phố cảng
      (như  Đà Nẵng ) v.v...
HẢI LI :  động vật có vú thuộc loài gậm nhấm, chân sau có màng, đuôi dẹt, thân dài khoảng 70cm,
      trông giống như loài chuột lớn. Hải li sinh sống ở Bắc Phi và châu Âu, trong những vùng hồ và
      đầm lầy. Nó có thể gậm đứt những thân cây gỗ khá lớn, phá hoại cả những khu rừng ngập nước.
HẢI LÍ :  đơn vị đo khoảng cách trên biển. Mỗi hải lí dài : 1852m. 
HẢI LƯU :  X.   Dòng biển.
HÀN ĐỚI :  đới lạnh, nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam, có vị trí từ vĩ độ 66o 33' đến cực. Về mùa
      hạ, độ cao của Mặt Trời giữa trưa không bao giờ lên cao quá chân trời  46o 54' , do đó lượng
      nhiệt  nhận  được ở đây rất ít, khí hậu quanh năm giá lạnh. Cách chia bề mặt Trái Đất ra các đới
      khí hậu : nhiệt, ôn  và hàn, lấy các đường chí tuyến và các vòng cực làm ranh giới là cách chia
      hết sức đơn giản và  không có ý nghĩa lớn về mặt thực tế.
HẠN CANH : phương thức làm nông nghiệp trong các vùng có khí hậu khô khan, hiếm mưa, bằng 
      cách cày đất  nhiều lần liên tiếp sau những trận mưa, để hạn chế độ bốc hơi, làm cho lớp đất xốp,
      chứa được nhiều nước và tiêu diệt được hầu hết các loại cỏ dại có hại cho cây trồng.
HẠN HÁN :  tình trạnh thiếu độ ẩm, hiếm mưa trong một thời gian dài ở một địa phương. Nguyên 
      nhân chủ yếu gây ra hạn hán thường là do một khu áp cao di chuyển tới, bao phủ địa phương đó
      trong một thời gian khá dài, vào mùa đáng lẽ có mưa.
HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU :  hàng hoá được chuyển từ nội địa qua cửa khẩu biên giới để đưa ra
      nước  ngoài hoặc được chuyển từ nước ngoài qua cửa khẩu biên giới vào nội địa.
HÀNH TINH :  các thiên thể chuyển động xung quanh một thiên thể khác lớn hơn. Trong hệ Mặt
      Trời, 9 hành tinh lớn chuyển động xung quanh Mặt Trời ( tính theo thứ tự xa dần Mặt Trời ) là :
      Thuỷ, Kim, Trái Đất, Hoả, Mộc, Thổ, Thiên Vương, Hải Vương và Diêm Vương. Các hành tinh
      này đều chuyển động theo những quỹ đạo hình ellip. Các hành tinh cũng không tự phát  ra ánh
      sáng, mà chỉ phản xạ ánh sáng của Mặt Trời chiếu vào. Ngoài 9 hành tinh lớn nói trên, trong hệ
      mặt Trời còn có hàng  nghìn  tiểu hành tinh ( quay xung quanh Mặt Trời ở khoảng giữa sao Hoả
      và sao Mộc),  các sao chổi (cũng là  những hành tinh, nhưng có quỹ đạo hình ellip rất dẹt).
HANG ĐỘNG ĐÁ VÔI :  các khoảng rỗng có kích thước to, nhỏ khác nhau, hình thành trong các
      vùng núi đá vôi, do tác dụng hoà tan chất vôi của nước ngầm hoặc của nước thấm qua các 
      kẽ nứt của đá, nhưng có chứa một lượng axit  cacbônic cao. Trong hang động đá vôi thường
      có các loại thạch nhũ có hình thù khác nhau như : măng đá, vú đá, cột đá v.v...
HẠT NHÂN NGƯNG TỤ : phần tử rắn, lỏng hoặc khí ( có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu cơ), rất nhỏ
      bé trong khí quyển, có tác dụng làm  hạt nhân  hút hơi  nước trong không khí, tạo thành những
      giọt nước.
HDI :  X. Chỉ số phát triển nhân bản.
HECXINI : thuật ngữ chỉ sự vận động tạo sơn cuối cùng của đại Cổ sinh, xảy ra chủ yếu vào kỉ
      Cacbon. Vận động tạo sơn này đã làm nổi lên nhiều dãy núi  hiện nay đã già ở Tây Âu, Trung
      Âu và ở Bắc Mĩ  như  dãy núi Apalat v.v...
HEO VÒI : (tapir)  thú có móng, da dày, thân dài khoảng 2m, mõm là một vòi ngắn, sinh sống chủ
      yếu ở các vùng rừng nhiệt đới châu Á và châu Mĩ.
HÊBRƠ : tên cổ của dân tộc Do Thái, dòng dõi của bộ tộc Hêbe (theo kinh Thánh). Sau này, người
      Do Thái còn tự nhận là người Ixraen, dòng dõi của bộ tộc Ixraen (tên khác của Giacôp - theo
      kinh Thánh). Thuật  ngữ Do Thái bắt nguồn từ âm Hán Việt của từ phiên  âm chữ Hán : Giuđa.
      Do Thái là dân của quốc gia Giuđa. Hiện nay, người Do Thái lấy lại tên cũ là Ixraen và lập ra
      quốc gia Ixraen.
HỆ MẶT TRỜI :  hệ thống các thiên thể, bao gồm Mặt Trời, toàn bộ các hành tinh, tiểu hành tinh,
      vệ tinh và các sao chổi quay xung quanh Mặt Trời. X.  thêm : Hành tinh.
HỆ NGÂN HÀ : tập hợp sao có hình dạng giống như một thấu kính, lồi ở giữa, có đường kính
       khoảng 100.000 năm ánh sáng và chiều dày bằng 15.000 năm ánh sáng.
HỆ NÚI : (sơn hệ) tập hợp núi lớn, thường được hình thành  trong suốt một thời kì vận động tạo sơn
      và có sự thống nhất về hình thái cũng như không gian phân bố. Hệ núi gồm có nhiều dãy, nhiều
      dải núi, nhiều sơn nguyên và các bồn địa giữa núi. Ví dụ : hệ núi Anpi, hệ núi Himalaya v.v...
HỆ SINH THÁI :  thể tổng hợp, thống nhất giữa sinh vật và môi trường, trong đó sinh vật và môi
      trường tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau thông qua các quá trình trao đổi vật chất và
      năng lượng. Ví dụ : toàn bộ sinh quyển, toàn bộ lục địa hay đại dương là những hệ sinh thái lớn.
      Một cái hồ, một cánh rừng v.v...là những hệ sinh thái nhỏ.
HỆ SỐ ẨM : tỉ số giữa tổng lượng nước mưa và khả năng bốc hơi ở một địa điểm, trong cùng một
      thời gian. Hệ số ẩm được tính theo công thức : K = (M x 100) : BH , trong đó M = tổng lượng
      nước mưa (mm), BH = khả năng bốc hơi (mm). K ở vùng nửa hoang mạc có giá trị nhỏ hơn 
      30%, ở thảo nguyên khô lớn hơn  30% , ở đài nguyên, rừng ôn đới và rừng xích đạo lớn hơn 
      100% .
HỆ THỐNG SÔNG :  tập hợp toàn bộ các dòng chảy to, nhỏ, của một con sông, bao gồm : sông
      chính,  các sông nhánh, các suối và các nguồn của chúng v.v...Ví dụ : hệ thống sông Hồng bao
      gồm tất cả các sông : Đà, Lô, Tiểu Đáy..., các sông suối to, nhỏ, chảy vào các sông này như :
      sông Chảy, sông Gâm...và cả các sông chia nước đổ ra biển (chi lưu) như : sông Đuống, sông
      Luộc, sông Trà Lí,  sông Ninh Cơ vv...
HÊVÊA :  cây cho nhựa ( mủ) cao su, có nguồn gốc từ Nam Mĩ, được đưa sang trồng phổ biến ở
      vùng  nhiệt đới châu Á ( ở Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam, Campuchia v.v...).
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á : ( ASEAN) tổ chức hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia
      trong khu  vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập năm 1967, lúc đó mới chỉ có 5 nước :
      Thái Lan, Malai xia, Xingapo, Philippin và Inđônêxia. Đến nay có thêm 5 nước : Brunây, Lào,  
      Mianma, Campuchia và Việt Nam, tổng cộng là 10 nước.
HIỆP ƯỚC BALI : Hiệp ước thân thiện và và hợp tác của các nước Đông Nam Á. Hiệp ước này
      được các  nguyên thủ quốc gia,thành viên của khối ASEAN kí tại Bali (Inđônêxia) ngày
      24-2-1976, trong Hội  nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất. Về sau, tham gia vào hiệp ước này còn
      có Brunây (năm 1984), Papua Niu Ghinê ( năm  1989) và Việt Nam ( ngày 22 tháng 7 -1992).
HIỆP ƯỚC MAAXTRICH :  ( Maastricht)  hiệp ước thông qua việc chuyển khối Cộng đồng kinh tế 
      châu Âu (EEC) thành Liên Minh châu Âu (EU), do Hội nghị  thượng đỉnh các nước thuộc Cộng
      đồng châu Âu, họp ở Maaxtrich ( Hà Lan)  ngày  11/12/1991. Theo hiệp ước  này thì Liên Minh
      châu Âu sẽ có những cơ chế  lãnh đạo chính trị, ngoại giao, kinh tế  và một đồng tiền chung là  
      đồng Ơrô. Sau  này, cũng có thể sẽ có lực lượng phòng thủ chung.
HIỆP ƯỚC TỰ DO BUÔN BÁN BẮC MĨ : ( NAFTA)  hiệp ước do 3  nước Hoa Kì, Canađa và
      Mêhicô kí năm  1992.
HINĐI :  ngôn ngữ ở Ấn Độ, thuộc nhóm nhôn ngữ Ấn-Âu có nguồn gốc từ tiếng Phạn (ngôn ngữ
      văn học cổ của Ấn Độ ).
HOÁ DẦU :  ngành công nghiệp hoá chất, chế biến ra các sản phẩm mà nguyên liệu là dầu mỏ.
HOÁ THẠCH :  dấu vết còn lại hoặc di tích sót lại của các sinh vật cổ xưa đã hoá đá, được giữ lại
      trong  các tầng địa chất.
HOÀN CẢNH QUYẾT ĐỊNH LUẬN :  (déterminisme)  thuyết thường được nói đến trong địa lí, cho
      rằng : hoàn cảnh tự nhiên có vai trò quyết định trong quá trình phát triển của xã hội. Ví dụ : sự
      phong  phú của các nguồn tài nguyên khoáng sản đã là nguyên nhân làm cho một quốc gia trở
      thành  cường quốc hoặc sự ôn hoà của khí hậu đã làm cho con người phát triển được nhiều khả
      năng trí tuệ v.v... Hoàn cảnh quyết định luận trong địa lí còn được gọi là thuyết duy vật địa lí.
HOÀN LƯU KHÍ QUYỂN :  vòng quay của không khí trong khí quyển được biểu hiện bằng hệ
      thống gió có quy mô hành tinh, xuất hiện trên bề mặt Trái Đất. Hoàn lưu khí quyển có tác dụng
      điều hoà và phân phối lại nhiệt, ẩm, làm giảm bớt sự chênh lệch về nhiệt độ và độ ẩm giữa các
      vùng vĩ độ khác nhau trên phạm vi toàn Trái Đất.
HOANG MẠC :  vùng rộng lớn, gần như hoang vu, có khí hậu rất khắc nghiệt, giới động, thực vật 
      hết sức nghèo nàn. Hoang mạc có hai loại : hoang mạc lạnh ở những vùng gần cực và hoang mạc 
      nóng ở các vùng vĩ độ thấp.
HOANG MẠC ĐÁ :  X.   Hamađa
HOANG MẠC HOÁ : quá trình biến dần các vùng đất thành hoang mạc ở  những nơi có hiện
      tượng  xói  mòn dữ dội, hoặc bị các cồn cát di động vùi lấp, hoặc có lớp phủ thực vật bị phá
      hoại do con  người, do tình trạng chăn thả súc  vật quá mức ( như ở châu Phi).
HOÀNG THỔ :  ( đất loess)  loại đất mịn màu vàng rất màu mỡ, hình thành do sự tích tụ các hạt bụi 
      được gió vận chuyển từ xa tới. Hoàng thổ còn gọi là "đất Lớt". Loại đất này phủ một diện tích rất
      rộng ở phía bắc Trung Quốc trong các tỉnh Cam Túc, Thiểm Tây, Sơn Tây...Các  hạt bụi hoàng
      thổ ở đây chủ yếu được gió tây bắc vận chuyển từ cao nguyên Mông Cổ về. Đất Hoàng thổ khi
      khô rất cứng, nhưng nếu gặp nước thì lại chóng rã. Tuy đất có độ phì  cao, nhưng việc phát triển
      nông nghiệp lại rất khó khăn, vì  cao nguyên hoàng thổ là một vùng thiếu nước trầm trọng, nếu
      không  có các công trình thuỷ lợi.
HỒ :  vùng đất trũng, kín, chứa nước ngọt hoặc mặn. Diện tích của hồ to, nhỏ rất khác nhau. Có
      những hồ lớn thường gọi nhầm là biển như : biển Caxpi, biển Aran, Biển Chết ...Ngược lại, có 
      những hồ rất nhỏ, diện tích nhiều khi chỉ có vài trăm hoặc vài chục mét vuông.
          Hồ được hình thành do nhiều nguyên nhân : do đoạn tầng ( các hồ ở Đông Phi), do hoạt động
      bào mòn của băng hà ( các hồ ở Canađa, Phần Lan v.v...), do các khúc sông chết để lại (hồ Tây,
      hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội ), do quá trình cải tạo các dòng sông hoặc xây dựng các công trình thuỷ
      điện của con người ( hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, hồ Trị An vv...)
HỒ BĂNG HÀ :  hồ được hình thành do tác động bào mòn mặt đất của băng hà. Phần lớn các hồ
      ở Bắc Âu, ở Canađa đều được hình thành trong thời kì băng hà kỉ Đệ Tứ ( cách đây khoảng 1
      triệu năm)
HỒ CHỨA NƯỚC : hồ nhân tạo thường được thiết kế bằng cách xây đập ngăn nước ở một khúc sông
      để thực hiện các mục đích : điều hoà dòng chảy, xây dựng trạm thuỷ điện, cung cấp nước cho hệ
      thống tưới tiêu hoặc trữ nước cho sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản. Ví dụ : hồ chứa nước cung
      cấp nước cho trạm thuỷ điện Thác Bà, Trị An, Đa Nhim, hồ chứa nước Núi Cốc (Thái Nguyên),
      Suối Hai (Hà Tây) vv...
HỔ MANG BÀNH :  loại rắn độc lớn, thân dài trên 2m. Cũng gọi là hổ mang kính vì ở cổ có vằn
      giống hình hai mắt kính, nổi rõ khi rắn phồng mang.
HỒI GIÁO :  X.   Đạo Hồi
HỒI QUY TUYẾN :  vĩ tuyến  23o 27' ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam, giới hạn của khu vực có Mặt
      Trời  nằm ở thiên đỉnh lúc 12 giờ trưa. Trong chuyển động biểu kiến, đây là vị trí Mặt Trời lên
      cao nhất, trước khi quay trở về xích đạo, vì vậy có tên : hồi quy tuyến. Cũng gọi là chí tuyến.
      X.  Chí tuyến.
HỘI CHỮ THẬP XANH QUỐC TẾ : Hội do ban lãnh  đạo Liên Minh Quốc Hội thế giới họp ở
      Riô Đê  Gianêrô (tháng 6/92)  quyết định thành lập để hợp tác bảo vệ sự cân bằng sinh thái của
      Trái Đất ,  khắc phục những  hậu quả của sự phá huỷ môi trường do thiên tai và do con người
      gây ra.HỘI ĐỒNG TƯƠNG TRỢ KINH TẾ :  ( SEV)  tổ chức kinh tế tự nguyện của các nước XHCN
      trước đây, ( thành lập năm 1949) gồm có Liên Xô (cũ), Ba Lan, Rumani, Bungari, CHDC Đức
      ( cũ), Tiệp Khắc (cũ), Hungari, Cuba, Mông Cổ, Việt Nam. Từ sau khi Liên Xô giải thể, các
      nước  Đông Âu có sự  chuyển hướng trong việc cải tổ kinh tế, thì tổ chức này cũng không tồn tại 
      nữa. Đã chấm dứt hoạt  động từ năm 1991.
HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH RIO-92 : Hội nghị lớn nhất và quan trọng nhất trong thế kỉ 20 về môi
      trường được tổ chức ở Braxin có 111 nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ các nước
      tham  gia, để bàn về việc bảo vệ môi trường và sự sống còn của loài người trên Trái Đất do môi
      trường bị  huỷ hoại.
HỒNG NGỌC :  ( rubis)  đá quý, trong và sáng, có màu đỏ tươi hoặc hồng. Thành phần chủ yếu
      là corunđum. Thường dùng làm đồ trang sức, làm chân kính các đồng hồ đắt tiền.
HƠRICAN :  thuật ngữ chỉ tên loại bão nhiệt đới ở châu Mĩ.
HỢP LÍ HOÁ SẢN XUẤT TRONG CÔNG NGHIỆP :  quá trình tổ chức việc sản xuất công nghiệp
      một cách hợp lí để tránh lãng phí thời gian và lao động bằng cách giảm đến mức độ tối đa các
      động tác thừa của  công nhân.
HỢP TÁC HOÁ :  hình thức liên hệ sản xuất giữa các ngành, các xí nghiệp chuyên môn hoá để
      cùng hợp  sức chế tạo một sản phẩm nhất định, nhưng đồng thời vẫn duy trì tính độc lập trong
      kinh doanh  của từng cơ sở sản xuất.  Trong nông nghiệp, hợp tác hoá được hiểu là : quá trình
      vận động nông dân tự nguyện đem ruộng đất và công cụ sản xuất góp vào hợp tác xã để thực
      hiện hình thức tổ  chức sản xuất  nông nghiệp tập thể.
HUBLÔNG :  dây leo cao tới  5m được trồng chủ yếu ở các vùng ôn đới. Hoa dùng làm chất thơm
      trong  công nghiệp chế bia.
HƯƠU CAO CỔ :  loài thú nhai lại, chạy rất nhanh, sinh sống ở các vùng xavan châu Phi. Gọi là
      hươu  cao cổ vì loài này có cổ dài, lông màu vàng xẫm hoặc hồng nhạt có vạch trắng và đốm 
      nâu. Cổ  hươu vươn dài có thể ân được lá ở những cây cao 6m và chỉ ăn được cỏ ở dưới thấp khi
      chúng đứng choãi hai chân trước.
HƯƠNG LIỆU :  tên chung chỉ các sản phẩm  ở vùng nhiệt đới có mùi thơm hoặc có vị đặc biệt,
      dùng  làm đồ gia vị , làm thuốc .Ví dụ : quế, hồi, hạt tiêu vv...Hương liệu là một mặt hàng được
      ưa  chuộng ở các nước châu Âu trong những thế kỉ trước. Việc buôn bán, tìm kiếm  những nơi
      sản xuất hương liệu trong một thời gian dài đã là một trong những nguyên nhân  quan trọng thúc
      đẩy việc thám  hiểm, tìm đường sang phương Đông của các nhà hàng hải và địa lí phương Tây

      trong nhiều thế kỉ qua.


HLTcoffee.com
Lên đầu trang