LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NƯỚC VIỆT NAM (Phần 13)
CHƯƠNG XIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRÂN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính
phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm sau đây:
a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế
hoạch quốc gia về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh;
d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo
quy định của Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
quốc gia và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả nước
phục vụ cho việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường;
g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở, sản phẩm
thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ýlý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia
nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường với các nước, các tổ chức quốc tế;
k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường của Uỷ ban nhân dân các cấp;
l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra
cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo
đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan trọng
thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối với quản lý giống cây
trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống
đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông
thôn.
5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
6. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật
thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.
7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.
8. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao
thông vận tải.
9. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất
thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn
thực phẩm và hoạt động mai táng.
10. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực
lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản
lý.
11. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế
hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
của địa phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên
quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế
hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ
môi trường;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải
quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc
phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về
bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
và gia đình văn hóa;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lýý ýtheo thẩm quyền các vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lýý nhà nước về bảo vệ môi
trường cấp trên trực tiếp;
d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa
bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ
phụ trách về bảo vệ môi trường
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ
chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ
môi trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh phải có tổ chức
hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về
quản lý môi trường trên địa bàn.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ
môi trường.
4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự
cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường.
5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi
trường.
Xem thêm tại đây... => iDiaLy.com - Tất cả bài đăng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net