VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ - ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT NĂM 2016 - MÔN ĐỊA LÝ

Chủ đề 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Kiến thức trọng tâm
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm  của khu vực Đông Nam Á
- Nước ta giáp 3 nước trên đất liền và 8 nước trên biển.
- Hệ toạ độ địa li:
 * Trên đất liền   
                             + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B 
                             + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ 
* Ở ngoài khơi, các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng 6050’B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến khoảng 117020’Đ trên Biển Đông
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trong khu vực múi giờ thứ 7                             
2. Phạm vi lãnh thổ:
Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận:
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh và thành phố giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo xa bờ Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí


Đặc điểm
Ý nghĩa
Tự nhiên
- Phía Đông Nam của châu Á.
- Rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương.

- Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các điểm cực)
- Kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
- Quy đinh thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng.
- Tài nguyên sinh vật rất phong phú.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa các vùng tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán…)
Kinh tế
Xã hội
- Gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Thuộc múi giờ số 7.
- Gần các nước có nền kinh tế phát triển: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc…
- Trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế
- Kinh tế: Thuận lợi trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Văn hóa – xã hội: Thuận lợi trong giữ gìn hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- An ninh quốc phòng: Vị trí nước ta rất quan trọng trong một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông cũng rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
II. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí nước ta
Gợi ý trả lời:
+ Vị trí địa lí:
- Nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
- Tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia (đất liền), Malaysia, Brunây, Philippin, Cam-pu-chia, … (biển).
-  Hệ tọa độ địa lí:                                                
      *  Phần trên đất liền:    
            Cực Bắc: 230 23’ B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
                              Cực Nam: 8034’B xã Mũi Đất, Ngọc Hiển, Cà Mau.
                              Cực Tây: 102009’Đ xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.
                              Cực Đông: 109024’Đ xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa
     * Tại Biển Đông, các đảo kéo dài  xuống khoảng 6050’ B và từ khoảng 1010 Đ đến trên 117020’ Đ.
- Đại bộ phận nước ta nằm trong khu vực múi giờ số 7.
+ Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất: toàn bộ đất liền và đảo có diện tích 331.212km2, hơn 4.600km đường biên giới trên đất liền, 3.260km đường bờ biển, hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo ngoài khơi xa là Trường Sa, Hoàng Sa.
- Vùng biển: có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
Câu 2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta.
Gợi ý trả lời:
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động – thực vật.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á- Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với các nước trên thế giới.
 Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.
à
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
*Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3. Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm những bộ phận nào? Trình bày khái quát về các bộ phận đó?
Gợi ý trả lời:
·         Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm 5 bộ phận chính: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
·         Khái quát về các bộ phận lãnh thổ:
-         Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đát liền, ở phía trong đường cơ sở. Nội thủy cũng được xem là bộ phận lãnh thổ trên đất liền
-         Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều rộng 12 hải lí. Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
-         Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, thuế quan.
-         Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ông dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo công ước biển năm 1982.
-         Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên.
Câu 4. Là công dân Việt Nam, Anh (chị) hãy liện hệ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Gợi ý trả lời:
 Đây là dạng đề mở, khi chấm giáo viên cần dựa trên nội dung trình bày của học sinh để vận dụng cho điểm. Những nội dung cơ bản học sinh cần nêu được:
-Tích cực học tập, lao động sản xuất để góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế tạo ra sức mạnh về kinh tế, từ đó củng cố sức mạnh về quốc phòng

- Bằng kiến thức đã học được, tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc tế về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam


Xem thêm tại đây... =>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net
Lên đầu trang