HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

 


DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

Câu 1: nêu khái quát và giải thích những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên kinh tế, xã hội ở ĐHMT có những thuận lơị và khó khăn gì.

Khái quát:

- DHMT là vùng lãnh thổ kéo dài từ tỉnh Thanh Hoá đến Bình Thuận gồm nhiều Tỉnh :

+ Các Tỉnh Bắc Trung Bộ là: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thùa Thiên Huế.

+Các tỉnh Duyên hải nam trung bộ  là: T. P Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam (Tỉnh lỵ thị xã Tam Kỳ) tỉnh Quảng Ngãi, Tỉnh  Bình định (thủ phủ Quy Nhơn) Phú Yên (Tuy Hoà) Khánh Hoà (Nha Trang) Ninh Thuận (Phan Rang) Bình Thuận (Phan Thiết)

-DHMT có S tự nhiên rộng khoảng 9,6 triệu ha với dân số gần 20 triệu người (1999) với mật độ trung bình gần 200 người/ km2

-                 DHMT được coi là vùng giầu tiềm năng thiên nhiên như đất, rừng, khoáng sản, hải sản nhưng cũng là vùng nhiều thiên tai, là vùng chịu hậu quả nặng nề nhất của những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. *Các nguồn lực tự nhiên tàI nguyên thiên nhiên - Thuận lợi :

+ Vị trí địa lý :

-Duyên hải miền trung có vị trí địa lý rất đặc biệt, là cùng có tính chất cầu nối liền giữa Bắc bộ với Nam bộ, cho nên Duyên hải miền Trung là vùng lãnh thổ có tính chất giao thoa gặp gỡ của nhiều luồng sinh vật, nhiều nền văn minh từ phương Bắc xuống Nam, vì vậy Duyên hải miền Trung có nguồn tàI nguyền thiên nhiên văn hoá xã hội rất phong phú và đa dạng.

.Duyên hải miền Trung có vị trí địa lý quan trọng như là một cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và  của Lào, vì vậy vùng lãnh thổ này có tính chất  quá cảnh không những từ Bắc vào Nam, từ Nam ra Bắc mà cả của Lào

Vì vậy, vị trí địa lý ở Duyên hải miền Trung có tầm giá trị to lớn  trong việc phát triển kinh tế xã hội cả nước, của nước bạn Lào và đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc vảo vệ an ninh quốc phòng .

+Tài nguyên khí hậu:         

. Trước hết khí hậu  Duyên hải miền Trung là khí hậu nhiệt ẩm, gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, với nhiệt độ trungbình năm từ 25- 26 C (BTB) 28- 290c (NTBộ), vì vậy rất thuận lợi với phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, đặc biệt là những cây lương thực, cây công nghiệp ưa nóng như Lúa, Mía, Lạc, Cà phê, Cao su...

-Khí hậu Duyên hải miền Trung không những phân hoá  theo mùa  và phân hoá  rất rõ theo  hướng Bắc Nam. Vì có dãy Bạch Mã là ranh giới giữa Bắc trung Bộ và Nam Trung Bộ, cho nên vùng BTB  khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh  cho phép sản xuất được nhiều cây ưa lạnh diển hình là rau vụ Đông. Nhưng các tỉnh NTB thì không có mùa Đông lạnh nên hệ thống cây trồng chủ yếu là cây nhiệt đới ưa nóng như Lúa, Tiêu, Điều +  Tài nguyên đất :

Trước hết đất đai đa dạng về loại hình vì có đất phù sa ngọt, phù sa ngập mặn ở ven biển, rất thuận lợi với sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó có đất phù sa cát, rất thuận lợi với trồng các cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày như Lạc, Mía, Khoai, Sắn ... ở vùng gò đồi và rìa đồng bằng lại có đất đỏ bazan (ở Nghệ An, Quảng Bình, Quảng trị rất thích hợp với trồng các cây công nghiệp  lâu năm như cà phê cao su, chè búp.

. Đặc biệt duyên hải miền Trung có vùng gò đồi trước núi rộng lớn, là địa bàn rất tốt  để chăn thả Trâu Bò.

+Tài nguyên nước: vùng này có tới 14 hệ thống sông với 54 con sông lớn, nhỏ mà điển hình là Sông Mã, Sông Cả, Sông Gianh, Sông  Thu Bồn, sông Đà Rằng với tổng trữ lượng  nước khoảng 10 tỉ m3, cho nên nếu có thể phát triển thuỷ lợi tốt thì vẫn dảm bảo đủ nước tưới cho nông nghiệp vào mùa khô. Sông ngòi vùng này tuy ngắn nhưng dốc nên có trữ năng thuỷ điện khá lớn, cho phép xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện cỡ vừa và nhỏ như thuỷ điện Bàn Thạch, sông Hinh, thuỷ điện Vĩnh Sơn.

+Tài nguyên sinh vật: duyên hải miền Trung được coi là vùng có tài nguyên rừng lớn thứ 2 cả nước sau Tây Nguyên với S đất Lâm nghiệp là 6 triệu ha , trong đó đất có rừng hiện nay là 3 triệu ha, trong rừng có nhiều loại gỗ quí nổi tiếng như Đinh, Lim, Sến Táu, và đặc biệt có trữ lượng Tre, Nứa nổi tiếng như Thanh Hoá. Rừng ở duyên hải miền Trung có nhiều loài thú quý như Voi, Bò tót, Hổ, Tê tê. Các nguồn sinh vật  quý hiếm này hiện nay được coi là tài nguyên rất có giá trị với phát triển nhiều nguồn công nghiệp khai thác gỗ, lâm sản, vì thế ở vùng này xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp chế biến gỗ lớn nhất cả nước, nổi tiếng như Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn...

- TàI nguyên sinh vật dưới biển rất phong phú vì có vùng biển  rộng bờ biển kéo dài với tổng số bãi cá, bãi tôm chiếm tới 77% cả nước nổi tiếng với nhiều ngư trường lớn như Ninh Thuận- Bình Thuận, Hoàng Sa- Trường Sa, với trữ lượng trong vùng khoảng 600000 tấn/năm với nhiều hải sản quí như cá thu, chim, ngừ, trích, đặc biệt có nguồn hải sản tôm  mực phong phú nhất cả nước.

+ Tài nguyên khoáng sản: Được coi là rất phong phú vì trong vùng có nhiều mỏ khoáng sản lớn tầm cỡ quốc gia, điển hình là mỏ sắt Thạch Khê lớn nhất cả nước; Thiếc Quỳ Hợp, Nghệ An trữ lượng chiếm 60% trữ lượng Thiếc cả nước, Măng Gan có nhiều ở Nghệ An; vàng có nhiều ở Bồng Miêu, Than đá có nhiều ở Quảng Nam, đá quí có ở Quỳ Châu, Quỳ Hợp; Crôm ở Cổ Định ( thanh hoá), ven biển rất phong phú về cát thuỷ tinh. BTB rất phong phú về đá vôi là nguyên liệu làm ra xi măng rất tốt.

.Dưới thềm lục địa có bể trầm tích  Quảng Nam- Đà Nẵng đã phát hiện trữ lượng dầu khí khá lớn... cho nên duyên hải miền Trung nếu dược đầu tư khai thác thì có nhiều triển vọng hình thành 1 cơ cáu kinh tế công nghiệp đa năng.

+Tài nguyên du lịch: Do lãnh thổ kéo dài trên 10 vĩ độ, thiên nhiên đa dạng, phân hoá sâu sắc từ Bắc vào Nam tạo nên nhiều cảnh quan rất hấp dẫn, nổi tiếng nhiều núi có nhiều hang động đẹp như núi Ngũ Hành Sơn, núi Bạch Mã, nhiều hang động đẹp như động Từ Thức (Nga Sơn Thanh Hoá) động Phong Nha (Quảng Bình, đặc biệt có bờ biển vừa dài vừa khúc khuỷu với nhiều bãi tắm nổi tiếngnhư Sầm Sơn, Cửa lò, Nha Trang... rất hấp dẫn với khách du lịch. - Khó khăn :

+Về vị trí địa lý duyên hải miền Trung nằm trong vùng thiên tai nhất của cả nước  cho nên vùng này có khí hậu diễn biến thất thường, khắc nghiệt nhiều thiên tai, đặc biệt là bão lũ lụt, hạn hán gió Lào, vì vậy gây khó khăn cho đời sống và phát triển kinh tế xã hội trong vùng.

+Tự nhiên: đất đai trong vùng không  những có S hẹp mà lại phân bố, địa hình từ Đông Trường Sơn ra biển nên đã bị xói mòn rửa trôi, bạc màu cho nên gây nhiều khó khăn cho việc đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng.

+Khoáng sản tuy phong phú nhưng nhìn chung việc khai thác các nguồn tàI nguyên này rất khó khăn vì hầu hết các khoáng sản đều nằm sâu dưới đất, gần bờ biển, gần khu dân cư, cho nên khi khai thác khoáng sản dễ gây đảo lộn sinh thái, ô nhiễm môi tường, làm cạn kiệt nhiều nguồn tài nguyên khác.

*Các điều kiện kinh tế xã hội của duyên hải miền Trung *Thuận lợi:

+Dân cư lao động không những dồi dào về số lượng mà nguồn lao động ở vùng này vốn có bản chất rất cần cù và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cũng như trong chống chọi với thiên tai và địch hoạ, cho nên nguồn lao dộng vùng này hiện nay là dộng lực chính để chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền nông nghiệp lạc hậu sang cơ cấu kinh tế nông- công nghiệp đa dạng.

+Dân cư trong vùng nhiều dân tộc, ngoài dân tộc Kinh là chính còn nhiều dân tộc ít người như Thái, (Nghệ An) Vân Kiều (Quảng Bình) người Pacô (Thừa Thiên Huế) cho nên duyên hải miền Trung có nền văn hoá rất đa dạng giàu bản sắc, rất hấp dẫn với du lịch nhânvăn.

+Duyên hải miền Trung  nổi tiếng với nhiều di sản văn hoá như Có đo Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An là những di sản văn hoá được cả thế giới  biết đến. Cho nên con người và tài nguyên nhân văn trong vùng được coi là nguồn tài nguyên có giá trị với phát triển du lịch trong nước và thế giới.

+CSHT: duyên hải miền Trung vì là vùng chịu nhiều hậu quả nặng nề ở cuộc  chiến tranh chống Mỹ  cứu nước cho nên có thể nói CSHT trong vùng mới chỉ được  khôi phục và phát triển từ năm 1975 đến nay, nhưng trong những  năm qua hệ thống CSVC HT của  duyên hải miền Trung điển hình như mạng lưới giao thông đường bộ (quốc lộ 1A) đường sắt Thống Nhất đã góp phần to lớn trong việc lưu  thông và phát triển kinh tế trong vùng và thêm vào đó nhiều công trình     mới đang tiếp tục được xây dựng như nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Thuỷ điện sông Hinh, đập nước Thạch Nham, khu lọc dầu Dung Quất...  là nền tảng CSVCHT để thực hiện công nghiệp hoá trong vùng.

+Đường lối chính sách của Đảng nhà nước thì DHMT được coi là vùng có trình độ dân trí cao trung thành với Đảng và Nhà nước cho nên đã vận dụng sáng tạo triệt để mọi chủ  trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mục đích thực hiện công nghiệp hoá trong vùng.

-Khó khăn:

+Về lao động: nhìn chung lao động trong vùng có trình độ  kỹ thuật tay nghề còn non yếu thể hiện rõ nhất là BTB lại chưa thật quen với tác phong côngnghiệp, chưa thật quen với cơ chế thị trường nhiều khi còn thể hiện tính bảo thủ trì trệ nên đã làm giảm tốc độ kt  trong vùng.

+CSHT trong vùng vẫn kém phát triển chưa hàn gắn những vết thương chiến tranh, đặc biệt thiếu năng lượng , thiếu kinh nghiệm nhất là từ khi chưa có đường dây cao áp 500 kv, vì vậy mà nền công nghiệp trong vùng hiện nay  vẫn kém phát triển chưa lôi cuốn được các nguồn tàI nguyên để phát triển kinh tế xã hội.

+Về đường lối chính sách của đảng Nhà nước: do tính đặc thù của duyên hải miền Trung là phân hoá làm 2 vùng BTB và DHNT bộ trong đó đặc biệt là vùng DHNTB do trình độ dân trí chưa cao nhiều phức tạp về tôn giáo, về phong tục tập quán nên nhiều chủ trương đường lối  chính sách của Đảng chưa được vận dụng triệt để và còn rất nhiều phức tạp trong các quan hệ chính trị xã hội...

Câu 2: Trình bày những thế mạnh trong phát triển XH ở duyên hải miền Trung .

Qua phân tích các đặc điểm về thiên nhiên và  kinh tế xã hội ta rút ra duyên hải miền Trung có những thế mạnh chính trong phát triển kinh tế xã hội như sau:

1 .Thế mạnh về phát triển kinh tế biển là :

+Duyên hải miền Trung là vùng biển rộng vì bờ biển dài tới 1800 km, đồng thời lại là vùng biển nóng nên có trữ lượng hải sản lớn nhất nhì cả nước đó là có 2 ngư trường lớn Ninh Thuận- Bình Thuận, Hoàng sa- Trường Sa, 77% tổng số bãi cá tôm cả nước tập trung ở vùng này với trữ lượng hải sản 600000 tấn/ năm cho nên vùng này có nhiều thuận lợi với phát triển công nghiệp đánh bắtchế biến hải sản.

+Nhờ có vùng biển rộng , bờ biển kéo dài lại có bờ biển rất khúc khửu, tạo thành nhiều vũng vịnh kín gió cho phép xây dựng được nhiều cảng biển lớn như Cảng cửa Lò, Thuận An, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang... Vì vậy, duyên hải miền Trung rất thuận lợi với phát triển giao thông đường biển và quan hệ quốc tế.

+Vì duyên hải miền Trung là cửa ngõ thông ra biển ở Lào, nên vùng này có thể xây dựng được nhiều cảng biển quốc tế như cảng Cửa Lò (Vinh) cảng Đà nẵng...

+ Duyên hải miền Trung  có thềm lục địa rộng và rất nông, ở đó đã phát hiện mỏ dầu khí lớn điển hình như bể Trầm Tích Quảng Nam đà Nẵng, đấy là cơ sở để đẩy mạnh phát triển  công nghiệp khai thác dầu khí mà hiện nay ta đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 ở Quảng Ngãi để đón trước sự khai thác dầu khí ở vùng này.

+Duyên hải miền Trung mặc dù đã có nhiều cảng biển lớn như nêu trên nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng lớn để xây dựng nhiều cảng biển lớn nữa, mà lại lại là cảng nước sâu như cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) Văn Phong (Khánh Hoà).

+Duyên hải miền Trung nhờ có cảnh quan biển rất hấp dẫn bởi  không những có bờ biển dài và lại có nhiều núi đá đâm xuyên ra biển, tạo thành nhiều đèo cao dốc đứng điển hình như đèo hải Vân, đèo Cả, đèo Cù Mông, đặc biệt có nhiều bãi tắm nổi tiếng như Cửa Lò, Nha Trang chính là nguồn tài nguyên rất hấp dẫn để phát triển du lịch biển.

Như vậy, qua phân tích ta  thấy biển được coi là thế mạnh nhất để phát triển kinh tế trong vùng, nếu như được đầu tư khai thác triệt để với côngnghệ tiên tiến thì nền kinh tế biển ở duyên hải miền Trung được coi là ngành mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của vùng.

2 .Thế mạnh phát triển lâm nghiệp

+Duyên hải miền Trung được coi là vùng có tiềm năng và tài nguyên rừng lớn thứ 2 cả nước sau TâyNguyên với S đất Lâm nghiệp là 6 triệu ha trong đó S đất có rừng là 3 triệu ha  độ che phủ rừng hiện nay  là 34% . Trong rừng duyên hải miền Trung có nhiều loại gỗ quí như Đinh, Lim, Sến , táu, Nứa, Luồng, nhiều loại động vật quí như Voi, Bò tót, Trâu rừng... Vì vậy, duyên hải miền Trung có thể cho phép  khai thác với sản lượng gỗ 700 ngàn mgỗ /năm với sản lượng tre nứa  luồng lớn nhất cả nước, chính đó là cơ sở để phát triển nhiều nhà máy, nhiều trung tâm công nghiệp chế biến gỗ lâm sản nổi tiếng như Vinh, Huế, Đà Nẵng...

+Phát triển lâm nghiệp duyên hải miền Trung còn có ý nghiã to lớn với vấn đề bảo vệ tàI nguyên môi trường, giữ gìn cân bằng hệ sinh thái vừa hạn chế lũ lụt ở đồng bằng, vừa chống xói mòn đất, vừa hạn chế chống cát bay, cát lấn và những cồn cát di động ven biển.

Như vậy, qua phân tích ta tháy việc phát triển lâm nghiệp ở duyên hải miền Trung không những có giá trị  kinh tế lớn mà còn có giá trị lớn hơn nữa là tạo ra môi trường sinh thái cân bằng để tạo điều kiện phát triển một nền kinh tế bền vững cho vùng

3 .Về phát triển CN

+ Là một trong những vùng  giàu tài nguyên thiên nhiên khoáng sản ở cả trên mặt đất và dưới lòng đất, dưới thềm lục địa.

Tài nguyen khoáng sản /mặt đất nổi tiếng với nhiều mỏ đá vôi tập trung chủ yếu ở  trong khu vực BTB, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình. đặc biệt có dãy đá vôi lớn nhất Kè Bản (QBình) là nguyên liệu để sản xuất xi măng rất tốt.

Bên cạnh đá vôi còn nhiều loại đá xây dựng granít, đá hoa cương tập trung nhiều nhất ở khu vực Thanh Hoá, Quảng Bình là nguyên liệu để sản xuất đá ốp lát có giá trị ks dưới lòng đất  rất phong phú, điển hình với nhiều mỏ khoáng sản nổi tiếng: sắt lớn nhất cả nước ở Thạch Khê (hà Tĩnh), Măng gan (Nghệ An) thứ 2 cả nước sau Cao Bằng, Crôm ở Cổ định (Thanh hoá) là mỏ duy nhất của cả nước, Thiếc ở (Quỳ Châu, Quỳ Hợp) lớn nhất cả nước. Vàng (Bồng Miêu) duynhất cả nước, đó là những loại khoáng sản làm cơ sở để thực hiện công nghiệp hoá trong vùng; đồng thời mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế trong lĩnh vực khai thác và xuất khẩu.

Ngoài khoáng sản kim loại/ đất liền còn nổi tiếng có mỏ đá quý Quỳ Hợp lớn nhất cả nươc.

Bên cạnh đá quý ở khu vực Đồng Hới có mỏ đất sét, Cao lanh lớn vào loại nhì cả nước. Dọc ven biển có nhiều cát thuỷ tinh còn ở biển Quảng Bình Nam ô (Đà nẵng) . Cam Ranh (Khánh Hoà), Ninh thuận+ Bình Thuận trong đó lại chứa nhiều chất ô xít, Ti tan vừa là nguyenliệu sản xuất kính thuỷ tinh vừa là khoáng sản để luyện kim đen rất tốt và cát thuỷ tinh là mặt hàng xuất khẩu rất có giá trị.

Dưới thềm lục địa   phát hiện bể Trầm Tính Quảng Nam Đà Nẵng có trữ lượng dầu khí lớn đang chuẩn bị khai thác mà ngày nay ta đã triển khai xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất để đón trước sự khai thác dầu khí ở vùng này.

Duyên hải miền Trung vì tiềm năng khoáng sản như vậy nên nếu đầu tư vốn và KHKT thì nhanh chóng biến vùng nàythành 1  trong những vuìng có cơ cấu kinh tế CN phát triển.

4 .Thế mạnh về phát triển CN năng lượng diện.

Duyên hải miền Trung có  tới 54 con sông lớn, nhỏ khác nhau với 14 hệ thống sông all có trữ lượng khoảng  10 tỷ m3/năm, nhưng sông ngòi ở duyên hải miền Trung phần lớn đều dốc và ngắn nên nước chảy xiết tạo ra trữ lượng thuỷ điện khá lón, với khoảng gần 30%  tổng trữ năng lượng thuỷ điện cả nước. Cho nên sông ngòi duyên hải miền Trung  cho phép xây dựng nhà máy thuỷ diện cỡ trung bình và nhỏ. Vì vậy, hiện nay  ta đã khánh thành 1 số máy thuỷ diện như thuỷ diện sông Hinh 70.000 kW , thuỷ điện Vĩnh Sơn 60.000 kW) Thuỷ điện Bàn Thạch  200.000 kW và đang tiếp tục xây dựng một hệ thống nhà máy thuỷ điện như thuỷ điện Hàm Thuận (Bình Thuận) thuỷ điện ĐaMi (Ninh Thuận) thuỷ điện Bản Mai (Nghệ An)

Ngoài thuỷ điện là chính duyên hải miền Trung đặc biệt là Duyên Hải Nam Trung bộ  có nguồn tài nguyên năng lượng mặt trời, gió (đặc biệt trên quần đảo Trường sa) là tiềm năng lớn để phát triển CN nhiẹt điện từ năng lượng mặt trời, sức gió.

5 .Thế mạnh phát triển du lịch.

Duyên hải miền Trung có tiềm năng du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn rất đa dạng, phong phú.

-Về tiềm năng tự nhiên phát triển du lịch nổi tiếng có nhiều hang động nổi tiếng là động Phong Nha, nhiều núi đẹp Ngũ hành Sơn, Bạch mã, Bà nà...., Có nhiều đèo cao với cảnh quan hùng vĩ đèo hải Vân, đèo Ngang, đèo Cả, Cù Mông... duyên hải miền Trung lại có nhiều dãy núi dâm ngang  ra biển tạo thành nhiều bán đảo với cảnh quan nổi tiếng như bán đảo Sơn Trà, Núi Đại Lãnh, Hòn Gốm... đặcbiệt nổi tiếng hơn nữa là nhiều bãi tắm đẹp từ Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang... Cho nên cảnh quan thiên nhiên của duyên hải miền Trung rất hấp dẫn với du lịch trongnước và quốc tế.

Tài nguyên  du lịch nhân văn trong vùng cũng nổi tiếng bậc nhất cả nước.

+Trước hết cả nước ta có 3 di sản văn hoá thế giới thì đều tập trung ở vùng này,  đó là Cố đô Huế, phố cổ Hội an, Thánh địa Mỹ Sơn.

+Với nền văn hoá từ lâu đời nổi tiếng văn hoá Sa huỳnh. Đặc biệt, nổi tiếng nhất thời nay là có nền văn hoá Chàm với nhiều lễ hội độc đáo như lễ múa Champa, có kiến trúc  Tháp Chàm.

Duyên hải miền Trung luôn tự hào  là nơi có nhiều danh nhân, nhiều lãnh tụ cách mạng nổi tiếng như chủ tịch Hồ Chí Minh, Trần PHú, Nguyền Thị Minh Khai...

Giá trị tổng hợp của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của duyên hải miền Trung là cơ sở to lớn để phát triển ngành công nghiệp  du lịch trong nước và quốc tế với qui mô lớn...

Câu 3: trình bày vấn đề hình thành cơ cấu kinh tế nông lâm ngư và những nét độc đáo của nó ở các tỉnh duyên hải miền Trung .

Trên cơ sở khai thác tổng hợp các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn của duyên hải miền Trung nên đã hình thành ở duyên hải miền Trung  1 cơ  cấu kinh tế nông, lâm, ngư có những đặc điểm chính sau đây + Hình thành cơ cấu lâm nghiệp

.Tài nguyên để hình thành cơ cấu lâm nghiệp ở vùng này là S lâm ngiệp lớn nhất cả nước, hơn 6 triệu ha và S rừng hiện nay vẫn còn 3 triệu ha đứng hàng thứ 2 cả nước sau Tây Nguyên.

.Độ che phủ rừng của duyên hải miền Trung lớn đứng hàng thứ 2 cả nước, khoảng 34% (cả nước cókhoảng 29 - 30%)

.Rừng của duyên hải miền Trung nổi tiếng với nhiều loài gỗ uý như Lim, Nghiến, Trắc, Sến... và có trữ lượng lâm sản Tre, Nứa, Luồng lớn nhất cả nước, hiện nay, đồng thời rừng của duyên hải miền Trung còn rất phong phú với nhiều loại động vật quí hiếm như Hổ, Voi, Bò tót...

.Trên cơ sở tài nguyên lâm sản phong phú như vậy chonên ở duyên hải miền Trung đã đang phát triển mạnh công nghiệp khai thác, chế biến gỗ lâm sản với sản lượng gỗ khai thác trung bình năm vào thời kỳ 90 - 95 khoảng 600.000 m3/năm (sau tây Nguyên 700.000 m3/năm). Chính vì vậy, dọc ven biển miền Trung đã hình thành nhiều trung tâm công nghiệp chế biến gỗ vào loại lớn nhất cả nước, nổi tiếng  như Vinh, Huế, Đà nẵng, QuyNhơn...

-Rừng  ở duyên hải miền Trung hầu hết đều phân bố ở các vùng miền núi phía Tây cả tỉnh cho nên rừng ở vùng này đều là rừng đầu nguồn của các sônglớn như sông Mã, sông Hương, sông Hồng... vì vậy, việc khai thác rừng, bảo vệ rừng hợp lý là nhân tố quyết định tới hiệu quả của nền kinh tế nông- lâm- ngư nghiệp ở các vùng đồng bằng  ven biển. Vì rừng có tác dụng chống gió Lào, chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt ở các vùng đồng bằng. Chính vì vậy việc khai thác rừng kết hợp với bảo vệ rừng hợp lý ở miền TRung luôn được coi là vấn đề cấp bách.

.Duyên hải miền Trung do có bờ biển kéo dài với 1800 km mà bờ biển nhiều cồn cát trắng lại có gió mạnh, nhiều sóng thần nên việc phát triển trồng rừng chắn gió dọc ven biển cũng là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng tạo điều kiện giữ cân bằng sinh thái, hạn chế nước mặn và cát ngày càng lấn sâu vào đất liền.

.Để hoàn thiện cơ cấu lâm nghiệp duyên hải miền Trung cần phải đầu tư xây dựng  nhiều lâm trường cùng với các liên hợp lâm - công nghiệp như  lâm trường Như Xuân (Thanh hoá) liên hợp lâm- công nghiệp Đông Hiếu, Tây Hiếu (Nghệ An) lâm- công nghiệp Long Đại (Quảng bình)

.vấn đề phát triển lâm nghiệp ở DHMT cần phải xây dựng những khu bảo tồn rừng quốc gia thiên nhiên nổi tiếng như vườn quốc gia Bạch mã.

+ Hình thành cơ cấu nông nghiệp

.Duyên hải miền Trung nổi tiếng là vùng có thiên tai khắc nghiệt, khí hậu thời tiết diễn biến thất thường nhưng vùng này lại có nguồn lao động dồi dào, dân cư đông dúc với bản chất cần cù, năng động sáng tạo... cho nên luôn2 có nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm, vì vậy cùng người lao động trong vùng phải tìm mọi cách phát huy thế mạnh và khắc phục những khó khăn tự nhiên để sản xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm cho con người. Nhưng nhìn chung điều kiện tự nhiên ở trong vùng không phù hợp với sản xuất lương thực, thực phẩm điển hình là lúa, do đó vấn đề hình thành cơ cấu nông nghiệp ở duyên hải miền Trung có những  đặc điểm chính là:

1)            duyên hải miền Trung có lợi thế phát triển nông nghiệp trước tiên là có vùng gò đòi trước núi rộng lớn với nhiều đồng cỏ thích hợp với chăn thả trâu, bò (chăn nuôI trâu, bò không cần nhiều lương thực). Vì thế ngành chăn nuôi Trâu, bò ở duyên hải miền Trung được ưu tiên phát triển hàng đầu. Nếu như đàn bò cả nước năm 1999 có 4 triệu con thì duyên hải miền Trung có 2 triệu con chiếm khoảng 50% đàn bò cả nước.

2)            duyên hải miền Trung lại có lợi thế hơn các vùng khác là có S đất phù sa pha cát rộng lớn nằm dọc ven biển và những bãi bồi ven sông rất thích hợp với trồng cá cây hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn  và các cây công nghiệp ngắn ngày mà hầu hết các cây này đều được trồng vào vụ Đông ở BTBộ. Cho nên đẩy mạnh phát triển cây hoa màu  Lt và các cây CN ngắn  ngày như Ngô, Khoai, lạc, Mía... là phù hợp với đặc điểm tự nhiên sinh thái ở trong vùng.

3)            duyên hải miền Trung như đã biết gồm nhiều đồng bằng nhỏ hẹp nằm sát ven biển  gần như liền một giải trong đó rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá 2900k2 và hẹp nhất đồng bằng Phan Rang, Phan thiết  200km2  mà mỗi đồng bằng này lại  có thế mạnh riêng. Cho nên, việc khai thác, sử dụng các đồng bằng duyên hải miền Trung phải tuỳ theo từng thế mạnh ở mỗi đồng bằng , điển hình là: ở đồng  bằng Thanh Hoá do đất đai mãu mỡ lại tiếp giáp với đồng bằng Bắc Bộ nên có thế mạnh phát triển lương thực, điển hình  là thâm canh lúa cao sản. Đồng bằng Nghệ Tĩnh lại có thế mạnh trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như Lạc, Mía, đậu tương, ớt... Đồng bằng BT thiên và Nam- Ngãi- Định  vừa có thế mạnh trồng cây lương thực, vừa có thêm thế mạnh trồng cây công nghiệp cho nên đã hình thành nhiều vùng lúa thâm canh năng suất cao như đại Lộc, Phú Lộc (Quảng Nam), nhiều vùng chuyên canh Mía  lớn nhất cả nước ở ven  sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) ven sông Đà Rằng (Tuy Hoà). Đồng bằng này được coi là vựa lúa của duyên hải miền Trung, còn đồng bằng Phan Rang, Phan Thiết vì có khí hậu khô, hạn hán nên rất phù hợp với trồng các cây công nghiệp ưa nóng và khô như Bông, Thuốc Lá và cây ăn quả đặc sản như Nho, Thanh Long...

.Cùng với nông nghiệp duyên hải miền Trung còn có thế mạnh hình thành một  cơ cấu ngư nghiệp với nhiều nét độc đáo.

1)            Do thiên tai trong vùng rất khắc nghiệt mà duyên hải miền Trung lại có lợi thế bờ biển dài, vùng biển rộng với trữ lượng hải sản lớn nhất nhì cả nước chonên phát triển ngư nghiệp ở duyên hải miền Trung trước tiên nổi bật với ngành đánh bắt hải sản. Chính vì vậy, ngành đánh bắt hải sản rất phát triển với sản lượng cá biển duyên hải miền Trung hiện nay đã đạt 385 ngàn tấn trong tổng số 900 ngàn tấn cá biển của cả nước mà riêng 2 tỉnh cực Nam Trung bộ đã đạt 300 ngàn tấn cá /năm.

2)            duyên hải miền Trung nhờ có S đầm phá cửa sông lớn với khoảng 160 ngàn ha nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai cho nên ngành nuôi trồng thuỷ sản  cũng khá phát triển với tổng sản lượng thuỷ, hải sản trong vùng đạt 400 ngàn tấn. Ngành nuôi trồng thuỷ sản  vùng này tuy có nhiều thế mạnh nhưng chưa phát huy xứng đáng với tiềm năng của nó.

3)            Nhờ các ngành đánh bắt nuôi trồng thuỷ hảI sản phát triển mà đã kéo theo ngành chế biến hải sản trong vùng mạnh nhất nhì cả nước, nổi tiếng với ngành làm nước mắm Phan Thiết, tôm cá đông lạnh và sản phẩm khô.

Như vậy, những điều phân tích trên thể hiện sự độc đáo trong cơ cấu nông lâm ngư nghiệp của duyên hải miền Trung .

Câu 4: Giải thích tại sao duyên hải miền Trung có nhiều khả năng lớn để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp. Mà muốn phát triển kinh tế công nghiệp ở duyên hải miền Trung thì phải gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng.

Duyên hải miền Trung có nhiều lợi thế để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp .

-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đó là các khoáng sản kim loại, phi loại có trữ lượng lớn nhất nhì cả nước.

+Khoáng sản kim loại điển hình có mỏ sắt Thạch Khê lớn nhất cả nước trữ lượng hơn 500 triệu tấn trong tổng số hơn 1 tỷ tấn sắt cả nước.

+  Có mỏ Crôm Cổ Định- Thanh Hoá duy nhất cả nước .

+  Có mỏ Măng gan Nghệ An lớn thứ 2 cả nước  sau Cao Bằng.

Các mỏ khoáng sản kim loại này cho phép duyên hải miền Trung xây dựng nhiều  nhà máy luyện  kim đen quy mô lớn, điển hình là luyện gang  thép đồng thời có thể khai thác khoáng sản tạo ra nguồn nguyên liệu xuất khẩu có giá trị lớn, điển hình là xuất khẩu quặng Crôm.

-Khoáng sản kim loại màu điển hình có mỏ Thiếc Quỳ Hợp - Nghệ An trữ lượng lớn vào loại nhất cả nước, mỏ Vàng Bồng Miêu duy nhất ở cả nước. Hiện nay  2 loại khoáng sản này là mặt hàng xuất khảu rất có giá trị vàcũng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài  và các dự án liên doanh quốc tế.

-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có trữ lượng về VLXD lớn thứ nhì cả nước, điển hình là đá vôi tập trung lớn nhất ở khu vực BTbộ như Thanh hoá, Nghệ An, Quảng Bình là nguyên liệu làm xi măng rất tốt, cho nên khu vực này có khả năng xây dựng nhiều nhà máy xi măng điển hình xi măng Bỉm Sơn công  suất hơn 1 triệu tấn/ năm trong tương lai có thể xây dựng và hoàn thiện thêm nhà máy xi măng  Nghi Sơn- Thanh Hoá.

-Trong vùng có trữ lượng lớn nhất cả nước dó là cát thuỷ tinh trong có chứa hàm lượng ôxít Ti tan khá lớn. Vì vậy, cát thuỷ tinh vừa là nguyên liệu sản xuất kính, pha lê có giá trị vừa là nguyên liệu để tinh lọc thành khoáng sản Titan phục vụ công nghiệp luyện kim, đồng thời  cũng là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị.

-Duyên hải miền Trung cũng cơ trữ lượng lớn về khoáng sản đất sét, Cao lanh điển hình như mỏ Cao lanh ở đồng Hới trữ lượng lớn nhất cả nước là nguyên liệu sản xuất gốm sứ qui mô lớn.

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng nổi tiếng cả nước về trữ lượng đá quý, có mỏ lớn nhất ở Quỳ Châu- Quỳ Hợp- Nghệ An là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị. Bên cạnh đá quý có trữ lượng lớn về đá xây dựng nổi tiếng như đá hoa cương (Thanh Hoá, Quảng Bình) là nguyên liệu để sản xuất đá ốp lát phục vụ cho kiến trúc và xây dựng.

-Duyên hải miền Trung còn có trữ lượng lớn thứ nhì cả nước về than đá nổi tiếng như mỏ than đá Nông Sơn- quảng Nam (trữ lượng khoảnghơn 10 triệu tấn) là nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện như nhiệt điện Đà nẵng- Quảng Ngãi...

-Duyên hải miền Trung lại có vùng thềm lục địa rộng, dưới thềm lụcđịa có bể trầm tích phía Đông Quảng Nam- đà Nẵng có trữ lượng dầu khí khá lớn. Cho nên ngày nay ta đang xây dựng máy lọc dầu số 1 Dung Quất để đón trước sự khai thác dầu khí vùng này.

Tóm lại, duyên hải miền Trung với nguồn tài nguyên, nguyên liệu khoáng sản đa dạng, trữ lượng khá lớn như nêu trên chính là cơ sở rất quan trọng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp với quy mô trung bình.

-Bên cạnh cơ sở cung cấp nguyen liệu khoáng chất to lớn như vậy duyên hải miền Trung còn có khả năng lớn nhất nhì cả nưóc về khả năng cung cấp  các nguyên liệu nông sản, lâm sản, hải sản... cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến với qui mô lớn diểnhình chế biến gỗ, hải sản, làm nước mắm...

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng rất giàu  về tiềm năng du lịch cả về tự nhiên lẫn lịch sử văn hoá nhân văn nổi tiếng với nhiều hang động, nhiều bãi tắm đẹp (động Phong Nha, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang) và đặc biệt trong vùng có cả 3 di sản văn hoá lớn nhất cả nước đó là Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. Cho nên duyên hải miền Trung sẽ có ngành công nghiệp du lịch phát triển mạnh nhất nhì cả nước.

 tất cả các tiềm năng về tự nhiên, văn hoá nhân văn nêu trên khẳng định duyên hải miền Trung có nhiều thuận lợi để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp hoàn  chỉnh. Nhưng  muốn hình thành cơ cấu công nghiệp hoàn chỉnh thì vùng này cần phát triển theo những hướng chính sau đây:

+Trước hết cần phải đảm bảo đủ năng lượng  điện cho vùng mà trước hết có thể sử dụng nguồn năng lượng điện qua đường cao áp 500KW từ Hoà Bình. Và đồng thời tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhiều máy thuỷ điện mới, ưu tiên thuỷ điện cỡ trung bình và nhỏ. Trong đó có nhà  máy thuỷ diện  lớn nhất khu vực là thuỷ điện Hàm Thuận công suất dự kiến cao tơí 3 triệu kw, đã khánh thành thuỷ điện sông Hinh 70000 kw (Phú yên) thuỷ diện Vĩnh Sơn 60000 kw (Bình định) tiếp tục đầu tư xây mới  thuỷ điện Đa Mi, Ninh Thuận  Bản Mai công suất hơn 250000 kw. Việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện như neu trên cùngvới nguồn diện bổ sung từ Hoà Bình vào chắc chắn sẽ tạo ra nguồn động lực  hàng đầu phục  vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá trong vùng.

+Tiếp tục đầu tư xây dựng vùng kinhtế trọng điểm miền trung, đó là Thừa Thiên Huế, đà Nẵng, Quảng Ngãi cùng với xây dựng khu nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 sẽ tạo ra "cực" kinh tế miền Trung có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài và tạo ra thay đổi lớn về bộ mặt kinh tế trong vùng.

+Đầu tư hoàn thành một số cụm công nghiệp quy mô nhỏ và trung bình như  cụm công nghiệp Bỉm Sơn- Thanh hoá mà hiện nay đã có nhà máy xi măng Bỉm Sơn lớn nhất cùng với xi măng Nghi Sơn  và tiếp tục xây thêm nhiều nhà máy chế biến nông sản, gỗ và vật liệu xây dựng. ở vùng cực Nam Trung bộ (Ninh thuận- Bình thuận) tiếp tục đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chế biến hải sản, khai  thác cát xuất khẩu và chế biến sản phẩm cây công nghiệp đặc sản như Nho, Thanh Long, Điều, Dưa...

Muốn đạt được mục tiêu hoàn thành cơ cấu công nghiệp như nêu trên thì duyên hải miền Trung phải đầutư xây dựng CSVCHT vì CSHT được coi như là nguồn lực không  thể thiếu dược đối với sự nghiệp CN hoá.

*Việc hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp của duyên hải miền Trung phải gắn với hiẹn đại hoá về CSVCKTHT.

-Để tạo ra cái nền tảng cho hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp ở miền TRung trước hết vùng này phải đầu tư nâng cấp hiện đại hoá mạng lưới GTVT- TTLL theo những hướng sau:

+Nâng cấp hiện đại hoá quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất vì 2 này được coi như là trục xương sốngcủa các tuyến GT Bắc-Nam chạy xuyên qua duyên hải miền Trung . Vì  vậy quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất được coi là động mạch chủ của các mối lưu thông phân phối của duyên hải miền Trung. Đồng thời nhờ 2 tuyến này mà duyên hải miền Trung có thể gắn kết chặt chẽ với 2 cực kinh tế của cả nước dó là Bắc Bộ và Nam Bộ.

+Song song với hiện đại hoá quốc lộ 1 A và đường sắt Thống nhất thì phải hiện đại các tuyển giao thông  theo hướng Đông Tây (quốc lộ 7,8,9,19,21) để tạo thành mạng lưới giao thông khăng khít giữa duyên hải miền Trung với Tây  nguyên, với các bạn Lào, Căm-Pu- Chia.

+Đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển, đặc biệt  các cảng biển lớn, cảng nước sâu như cảng Đà nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh... đầu tư  xây dựng thêm nhiều cảng mới như cảng Dung Quất, Văn Phong, Chân Mây... và đầu tư xây dựng cảng Cửa Lò (Vinh) Đà Nẵng thành cảng biển Quốc tế (đó là những cửa thông ra biển của Lào)

+Phải đầu tư nhanh chóng xây dựng đường trường sơn CN hoá (xa lộ Bắc nam) để tạo tiền đề khai thác quản lý, xây dựng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở miền Tây duyên hải miền Trung đồng thời cũng là tạo cơ hội bảo vệ an ninh biên giới phía Tây Tổ Quốc.


................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.

- Webiste: idialy.com
- Apps CHplay: idialy.com
- youtube.idialy.com
- facebook.idialy.com
- tiktok.idialy.com
- nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn
- trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn.
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí
Học sinh giỏi Học sinh giỏi 12 Lớp 12 Tin tức
Lên đầu trang