HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn
Tài liệu chuyên sâu bồi dưỡng HSG Địa Lí 12 - PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Admin: Tài trợ bởi: HLT.vn - Cung cấp cà phê và máy cà phê - 09/10/2021
VẤN ĐỀ 5: PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.
Câu 1: Nêu vai trò của kinh tế đối ngoại
và trình bày sự chuyển biến (sự đổi mới) trong hoạt động kinh tế đối ngoại từ
1988 tới nay.
* Vai trò:
-
Kinh tế đối ngoại nước ta gồm 5
hoạt động chính. Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư hợp
tác quốc tế, hoạt động hợp tác lao động quốc tế, du lịch quốc tế và các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác như thu đổi tiền ngoại tệ, bán hàng lưu niệm bằng
tiền nước ngoài... Phát triển các hoạt động này trước hết là để làm tăng thêm
các nguồn ngoại tệ cho cả nước.
-
Phát triển kinh tế đối ngoại là để
mở rộng thị trường xuất nhập khẩu nhờ vậy mà nước ta có thể xuất khẩu được
nhiều đặc sản đổi lấy ngoại tệ và cũng nhập được nhiều thiết bị công nghệ hiện
đại phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa.
-
Là để cho thế giới xích lại gần ta
củng cố tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc giữa nước ta với thế giới, cũng
là để nhân dân ta tiếp thu được tinh hoa văn hóa của thế giới tạo cơ hội hội
nhập với nền văn minh quốc tế.
-
Phát triển kinh tế đối ngoại cũng
là góp phần củng cố an ninh và hòa bình ở khu vực Đông nam á và thế giới.
* Đổi mới (chuyển biến) kinh tế đối ngoại từ năm 1988 tới nay.
- đổi mới về hoạt động ngoại
thương xuất nhập khẩu.
+ Hoạt động
ngoại thương xuất nhập khẩu của nước ta trước năm 88 kém phát triển mà mới chỉ
giới hạn phát triển với các thị trường Liên Xô cũ và các nước đông âu. Nhưng từ
năm 88 đến nay hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu được chuyển biến trước hết
là giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước đều tăng dần nhưng giá trị xuất
khẩu có xu hướng tăng nhanh hơn nhập khẩu dẫn đến cán cân xuất nhập khẩu của cả
nước ngày càng tiến tới cân đối và biểu hiện qua các số liệu sau: Cán cân xuất
nhập khẩu.
Đơn vị triệu rúp - đô la
Năm cán cân
1988
-
1718, 2
1989
-
619, 8
1990
-
384, 4
1992 + 40
2995 - 2706
Qua số liệu cho thấy trước năm 1992 cán cân xuất nhập khẩu của chúng ta
đều mất cân đối lớn và đều đạt trị số âm do ta mới bước đầu đổi mới nên hoạt
động xuất khẩu chưa mạnh nhưng nhập khẩu rất mạnh vì cần có công nghệ tiên
tiến.
Cán cân xuất nhập khẩu đạt mức cân đối lớn thể hiện rõ nhất vào năm
1992 nhưng đến năm 1995 cán cân xuất nhập khẩu lại mất cân đối lớn vì trong
công cuộc đổi mới ta phải nhập nhiều thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến rất
tiên tiến nhưng giá trị các mặt hàng xuất khẩu của ta nhìn chung rất rẻ tiền
chủ yếu là nông lâm thuỷ hải sản. Nhưng nhìn chung nhờ công cuộc đổi mới nên
nhìn chung cán cân xuất nhập khẩu của cả nước ta đang dần tiến tới cân bằng.
+ Đổi mới của hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu theo xu hướng là mở
rộng thì thị trường xuất nhập khâủ ra toàn thế giới mà biểu hiện qua số liệu
sau: Thị trường xuất khẩu (%)
1991 1995
1) Châu á 74 79 2) Châu Âu 18 15
3) Châu Mỹ 5 3 4) Châu Phi 1 1
5) úc và Đại dương 2 2
Qua số liệu trên ta thấy trước hết thị trường xuất nhập khẩu của cả
nước ngày càng mở rộng vì nếu như trước năm 1990 thị trường xuất nhập khẩu giới
hạn chủ yếu ở các nước thuộc khu vực 1 thì từ năm 91 tới nay thị trường xuất
nhập khẩu trong nước ta đã lan ra toàn thế giới.
Tỷ trọng XNK mặc dù vẫn chiếm tỷ lệ lớn thuộc lĩnh vực châu á và châu
Âu nhưng tỷ lệ trong xuất nhập khẩu ở châu á có xu hướng tăng dần và giảm dần ở
châu Âu còn các nước châu Mỹ, châu Đại Dương vẫn đang chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng
có cũng thể hiện là trong quan hệ ngoại thương xuất nhập khẩu ở nước ta có
nhiều đổi mới đã mở rộng thị trường xuất nhập khẩu sang cả Châu Mỹ, CHâu Phi
đặc biệt là Châu Mỹ. Sự đổi mới đó là nhờ vào đường lối mở rộng hợp tác giao
lưu quốc tế cùng với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta.
+ Đổi mới về cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu.
Nếu như trước năm 88 ta vẫn sử dụng cơ chế bao cấp để thực hiện hoạt
động ngoại thương xuất nhập khẩu thì sau năm 88 ta đã xoá bỏ cơ chế bao cấp
thực hiện cơ chế thị trường trong hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu. Đồng
thời nếu như Nhà nước độc quyền bởi hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu thì
nay Nhà nước đã mở rộng quyền xuáat nhập khẩu cho các địa phương và cả tư nhân.
Nhờ vậy mà đã lôi cuốn mọi tầng lớp xã hội tham gia hoạt động ngoại thương xuất
nhập khẩu mà Nhà nước chỉ quản lý hoạt động này bằng pháp luật.
+ Đổi mới về cơ cấu các mặt hàng
xuất nhập khẩu.
Nếu như trước năm 88 các mặt hàng xuất khẩu của ta chủ yếu là nông lâm
thuỷ hải sản và các loại khoáng sản thô như than đá, dầu thô, thiếc thỏi... rất
rẻ tiền còn các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và số ít là phương
tiện kỹ thuật. Nhưng từ năm 90 đến nay thì trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
ngoài nông lâm thuỷ hải sản, khoáng sản còn có các mặt hàng tiêu dùng, hàng dệt
may, giày da... và đặc biệt đã có nhiều thiết bị công nghệ, nhiều phụ tùng linh
kiện máy móc còn mặt hàng nhập khẩu của ta chủ yếu là mặt hàng thiết bị công
nghệ hiện đại để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa.
+ Tuy vậy hoạt động ngoại thương
xuất nhập khẩu của nước ta vẫn còn nhiều tồn tại.
. Cán cân xuất nhập khẩu vẫn còn mất cân đối.
. Thị trường xuất nhập khẩu chưa ổn định rất bấp bênh.
. Giá trị mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là những
sản phẩm thô rẻ tiền chất lượng thấp.
. Đối tác với thị trường nước ngoài mất ổn định chưa hội nhập vì hoạt
động xuất nhập khẩu vẫn còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp.
- Đổi mới về hợp tác đầu tư quốc
tế.
+ Hoạt động đầu tư quốc tế trước năm 90 của nước ta chủ yếu chỉ được
phát triển với Liên Xô cũ và 1 số nước XHCN Đông âu cũ nên hiệu quả thấp. Ngày
nay hoạt động đầu tư quốc tế không những duy trì thị trường cũ (các nước trong
khu vực 1) mà còn mở rộng thêm các nước thuộc khu vực 2, 3 đặc biệt với các
nước tư bản. Cho nên cuối năm 90 (sau 1 năm đổi mới và hoạt động đầu tư hợp
tác) thì có 80% tổng số vốn đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam là của nước
ngoài.
+ Tính đến năm 94 nước ta đã ký được khoảng 1 nghìn dự án hợp tác đầu
tư quốc tế với tổng số vốn khoảng 10 tỉ đô la, trong đó có khoảng 600 dự án
đang được triển khai. Dự tính 600 dự án này mà được triển khai, thực thi mạnh
mẽ sẽ đem lại cho Việt Nam lợi nhuận hàng ngàn tỉ đồng.
+ Dự tính sau năm 2000 nước ta muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế gấp
đôi thời kỳ trước năm 2000 thì cần phải có số vốn khoảng 40 tỉ USD nhưng trọng
đó 1/2 phải là số vốn của nước ngoài. Ta muốn đạt được mục tiêu này phải thực
hiện triệt để chính sách mở cửa và mở rộng hợp tác quốc tế, đồng thời tranh thủ
các nguồn viện trợ của các tổ chức vay vốn quốc tế, đó là viện trợ phát triển
chính ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Nhờ đường lối đổi mới toàn diện xã hội nên triển vọng của hoạt động đầu
tư quốc tế ngày càng mở rộng và đó là cơ sở tạo ra nguồn vốn ngoại tệ mạnh phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa nhanh chóng.
Tuy vậy hoạt động đầu tư quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại điển hình là
hiệu quả đầu tư còn thấp mà hoạt động đầu tư quốc tế mới chỉ giới hạn trong 1
số lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn nhanh.
-
Đổi mới về hợp tác lao động quốc
tế.
+ Hoạt động hợp tác lao động quốc tế trước năm 90 phát triển mạnh và
với qui mô lớn với các nước Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu nhưng hoạt động
này thực chất hiệu quả thấp, gây nhiều tiêu cực và nó đã bị ngưng trệ cùng với
sự sụp đổ của Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu.
+Ngày nay
ta đã đổi mới hoạt động này với thị trường xuất khẩu lao động chủ yếu là với
các nước Châu á, TBD như Đài Loan, Hàn Quốc... 1 số nước Châu Phi.
+ Thị trường xuất nhập khẩu lao động nước ta hiện nay có 30 nước khác
nhau và đang có xu thế phát triển mạnh hơn nhờ chính sách mở rộng hợp tác quốc
tế. Nhưng hoạt động này vẫn còn nhiều tồn tại lớn vì chất lượng lao động xuất
khẩu chưa cao tay nghề thấp. Hoạt động này đã đem lại nhiều ưu việt trước hết
là nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam và cũng góp phần nâng cao dân
trí và tạo ra việc làm cho hàng vạn lao động Việt Nam. Tính đến năm 94 ta có
khoảng 2% tổng nguồn lao động là ở diện xuất khẩu đi nước ngoài.
-
Đổi mới về hoạt động du lịch quốc
tế.
Trước năm 90 hoạt động du lịch quốc tế hầu như chưa phát triển vì ta
chưa thực hiện chính sách mở cửa mà du lịch quốc tế mới ban đầu được phát triển
từ năm 90 (năm du lịch cả nước). Sau năm 90 đến năm 92 ta đã đón được 34 vạn
khách quốc tế, 93 đón được 44 vạn, đến năm 94 ta đón được 1 triệu khách quốc
tế.
Du lịch quốc tế ở nước ta còn nhiều khả năng phát triển mạnh vì nước ta
có tài nguyên du lịch cả về tự nhiên lẫn văn hóa lịch sử nhân văn rất đa dạng
và hấp dẫn khách quốc tế điển hình về tự nhiên ta có di sản tự nhiên quốc tế và
Vịnh Hạ Long, về di sản văn hóa ta có phố cổ Hội An, cố đô Huế, thánh địa Mỹ
Sơn đặc biệt ta có nền văn hóa VN đậm đà, độc đáo và giàu bản sắc.
+ Tuy vậy hoạt động du lịch quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại vì cơ sở VCHT
còn nghèo nàn lạc hậu, giá cả chưa hợp lý, đặc biệt trình độ quản lý tổ chức,
hướng dẫn du lịch còn thấp.
-
Còn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như thu đổi tiền ngoại tệ, bán hàng lưu niệm bằng tiền nước ngoài...
thì cũng được đổi mới mạnh mẽ cùng với sự đổi mới của các hoạt động kinh tế đối
ngoại trên.
Câu 2: Vẽ bản đồ thể hiện cơ cấu giá trị
xuất nhập khẩu ở nước ta (đơn vị triệu rúp).
Xuất Nhậ Xuấ Nhậ
khẩu p khẩu t khẩu p
khẩu
Châu á 112 110 601 9085
9,88 0,8 7,1 ,7
Châu Âu |
120 21 |
156 8,64 |
220, 76 |
1726 .6 |
Châu Mỹ |
25,1 4 |
30,0 2 |
426, 6 |
305 , 5 |
Phi+Đại dương |
46,9 6 |
52,5 4 |
304, 4 |
242 , 1 |
Xử lý số liệu qui ra %.
Tính R của các vòng tròn
Ghi chú giải thích thích hợp.
Biểu đổ thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu và
nhập khẩu ở nước ta năm 1990-1997. Tính
bán kính của 4 vòng tròn.
R XK(1990) =
Nhận xét: Qua biểu đồ vẽ ta thấy:
-
Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu ở
nước ta ngày càng tăng dần từ 90-97.
Giá trị xuất khẩu của 1997 so 1990 tăng gấp 4 lần, còn giá trị nhập
khẩu gấp gần 5 lần.
-
Cơ cấu giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu ở nước ta đang có chuyển biến lớn trước hết là thị trường xuất khẩu và
nhập khẩu ngày càng rộng mở ra toàn thế
giới. Nhưng trước năm 1997 tỉ trọng xuất khẩu và nhập khẩu lớn ở các nước châu
Âu và thấp hơn châu á và các nước khác. Nhưng 1997 giá trị xuất khẩu-nhập khẩu
giảm nhanh ở thị trường châu Âu do sự sụp đổ của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu
nhưng lại tăng rất nhanh ở các nước Châu á và Mỹ phi đại đương. Trong đó giá
trị xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh chiếm tỉ lệ lớn ở các nước châu á vì bạn
hàng lớn nhất của ta ngày nay là Nhật Bản, Hàn Quốc, singapore. Còn giá trị
xuất khẩu và nhập khẩu bắt đầu tăng dần tuy còn chậm đối với các nước Mỹ Châu
Phi vì đây là thị trường mới đối với hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu nước
ta.
Câu 3 : Chứng
minh rằng hoạt động kinh tế đối ngoại thì hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu
tại sao được coi là hoạt động chủ chốt nhất. Hãy so sánh sự giống nhau và khác
nhau giữa kinh tế đối ngoại với thương nghiệp.
* Trong những hoạt động kinh tế đối ngoại hoạt động ngoại thương xuất
nhập khẩu được coi là hoạt động chủ chốt nhất là vì những cơ sở sau đây:
Như đã biết trong hoạt động kinh tế đối ngoại gồm 5 loại hoạt động
chính đó là hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư quốc tế
hoạt động hợp tác lao động quốc tế, du lịch quốc tế thì:
-
Hoạt động đầu tư hợp tác quốc tế
thực chất mới được phát triển mạnh ở nước ta từ 1988 đến nay vì trước đó chủ
yếu phát triển với Liên Xô cũ trong lĩnh vực khai thác dầu khí. Sau 1998 thì
nhờ chính sách mở cửa với luật đầu tư nước ngoài được ban hành nên hoạt động
này đã phát triển rộng hơn với nhiều nước tư bản như Anh, Nhật, Pháp... nhưng
thực chất hoạt động này mới chỉ giới hạn trong 1 số lĩnh vực có khả năng thu
hồi vốn nhanh. Mặc dù hiệu quả của hoạt động đầu tư quốc tế cao nhưng không ổn
định vì đối tác đầu tư chưa phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng và Nhà
nước ta. Vì vậy mà hoạt động đầu tư quốc tế chưa thể được coi là hoạt động chủ
chốt trong kinh tế đối ngoại.
-
Hoạt động hợp tác lao động quốc tế
cũng chỉ mới bắt đầu ở nước ta từ thập kỷ 80 nhưng sau 10 năm hoạt động hợp tác
lao động với các nước Châu Âu và các nước Bắc Phi xuất hiện nhiều tiêu cực lớn
biểu hiện là trình độ tay nghề của người lao động Việt Nam còn thấp, ý thức lao
động chưa cao, trình độ dân trí còn thấp. Mặc dù ngày nay ta đã khôi phục hoạt
động hợp tác lao động quốc tế nhưng quy mô nhỏ và chủ yếu mới giải quyết được
việc làm cho 1 số lao động dư thừa... cho nên hoạt động này cũng chưa được coi
là hoạt động chủ chốt.
-
Hoạt động du lịch quốc tế thực
chất mới được phát triển từ 10 năm nay nhờ vào chính sách mở cửa, nhưng vì cơ
sở vật chất hạ tầng của cả nước còn nghèo nàn lạc hậu trình độ quản lý còn
thấp... → hiệu quả của hoạt động này chưa cao vì thế du lịch quốc tế cũng chưa
thể được coi là hoạt động chủ chốt trong kinh tế đối ngoại.
-
Hoạt động ngoại thương xuất nhập
khẩu khác với các hoạt động kinh tế đối ngoại trên là :
+ Hoạt động
này có lịch sử từ lâu đời: ngay từ thế kỷ 16, 17 đã có nhiều tầu buôn nước
ngoài từ ấn Độ, Trung Hoa, Hà Lan đến buôn bán với nước ta ở cửa biển Hội an
như vậy hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu ở nước ta đã xuất hiện từ đó.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu liên tục được phát triển mạnh
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ mặc dù trong thời kỳ này chủ
yếu ta nhập khẩu các hàng tiêu dùng lương thực thực phẩm và các thiết bị quân
sự nhưng quá trình nhập khẩu đó đã biểu hiện sự phát triển ở hoạt động ngoại
thương xuất nhập khẩu.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu càng được phát triển mạnh trong
những năm gần đây và liên tục được đổi mới mà biểu hiện là giá trị xuất nhập
khẩu ngày càng tăng, cán cân xuất nhập khẩu ngày càng cân đối thị trường xuất
nhập khẩu ngày càng rộng mở ra toàn thế giới. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
ngày càng tiến bộ mà cụ thể là quyền hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu đã được
nhà nước mở rộng→ cấp tư nhân.
+ Hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu ở nước
ta ngày nay không những đã đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế cả nước mà còn
tạo cơ hội cho dân tộc ta, nhân dân ta tiếp thu được những tinh hoa văn minh
của thế giới để tiến tới hội nhập nhanh... vì vậy ta khẳng định rằng hoạt động
ngoại thương xuất nhập khẩu phải là hoạt động chủ chốt trong kinh tế đối ngoại * So sánh giống và khác nhau giữa kinh tế
đối ngoại với ngành thương nghiệp.
-
Giống
nhau :
+ Cả 2 hoạt động kinh tế đối ngoại và thương nghiệp đều là những hoạt
động có tính chất quan hệ hợp tác buôn bán giữa nước ta với nước ngoài vì trong
kinh tế đối ngoại thì có hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu, trong thương
nghiệp có ngành ngoại thương.
+ Cả 2 hoạt động này đều là những hoạt động kinh tế xã hội quan trọng
không thể thiếu được đối với nền kinh tế của mỗi nước.
+ Cả 2 hoạt động này ngày càng được phát triển mạnh tỉ lệ thuận với
trình độ phát triển sản xuất và nền văn minh của mỗi quốc gia.
-
Khác
nhau :
+ Phạm vi hoạt động của hoạt động kinh tế đối ngoại và thương nghiệp
rất khác nhau biểu hiện là thương nghiệp chỉ giới hạn trong lĩnh vực buôn bán,
còn kinh tế đối ngoại thì ngoài phạm vi buôn bán còn nhiều hoạt động khác như
hợp tác đầu tư quốc tế, hợp tác lao động quốc tế du lịch quốc tế...
+ Trước kia
thương nghiệp hoạt động buôn bán rộng hơn so với kinh tế đối ngoại vì phạm vi
của nó gồm cả nội thương và ngoại thương nhưng kinh tế đối ngoại chỉ giới hạn
trong lĩnh vực buôn bán xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Thương nghiệp đã từ lâu được coi là một ngành kinh tế quan trọng
chính đó là ngành thương mại còn kinh tế đối ngoại chưa được coi là một ngành
mà chỉ mới được gọi là những hoạt động kinh tế đối ngoại.
Câu 4: Phân tích những tiềm lực tự nhiên
kinh tế xã hội nước ta để phát triển kinh tế đối ngoại. * Các nguồn lực tự
nhiên:
-
Thuận
lợi :
+ Nước ta có vị trí địa lý thuận
lợi với kinh tế đối ngoại vì :
. Nước ta nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu, nên cho phép
nước ta sản xuất được nhiều nguồn hàng
nông - lâm - thuỷ - hải sản nhiệt đới đặc sản có giá trị xuất khẩu cao.
. Nước ta lại nằm ở nơi gặp gỡ giao thoa của các đường hàng không hàng
hải quốc tế từ TBDương → AĐDương. Vì vậy rất thuận lợi để mở rộng giao lưu quốc tế bằng đường
biển , đường hàng không đồng thời là cơ hội để đẩy mạnh phát triển du lịch quốc
tế vì nước ta sẽ là nơi dừng chân thuận lợi của nhiều tàu thuyền quốc tế.
. Nước ta lại nằm rất gần các nước Nic Châu á lại gần Nhật Bản và Trung
Hoa là những nước có nền kinh tế rất phát triển ở châu á, vì thế rất thuận lợi
để mở rộng thị trường XNK và tiếp thu công nghệ hiện đại.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
nước ta phân hóa sâu sắc theo mùa (với mùa đông lạnh kéo dài ở miền Bắc ).
ở trên độ cao 1000m có khí hậu cận nhiệt đới ôn đới rất thuận lợi để
sản xuất nhiều nông sản đặc sản có giá trị xuất khẩu cao như chè búp, cà phê,
cao su tiêu điều mà điển hình là gạo.
+ Đất đai nước ta đa dạng về loại hình với nhiều loại đất feralit và
nhiều loại đất phù sa điển hình với nhiều loại đất tốt như đất đỏ ba zan, đất feralit
đỏ vàng rất phù hợp với trồng những cây công nghiệp cây ăn quả, đặc sản để xuất
khẩu như cà phê, cao su, vải thiều, lạc, dứa...
+ Tài
nguyên lâm sản nước ta cũng rất phong phú bởi có nhiều loại gỗ quý như đinh,
lim, sến, táu, cẩm lai, pơmu, tre trúc, song, mây là những sản phẩm lâm sản có
giá trị xuất khẩu cao ở thị trường châu Âu.
+ Tài nguyên thuỷ hải sản ở nước ta rất phong phú với trữ lượng từ
3-3,5 triệu tấn với khả năng đánh bắt từ 1,2-1,4 triệu tấn với sản lượng đánh
bắt hiện nay 700 ngàn tấn cá và 50-60 tấn tôm mực, trong đó có nhiều loài hải
sản quý có giá trị xuất khẩu cao như cá thu, cá chim, tôm hùm, sò huyết. Chính
vì vậy mà riêng ĐBSCL mỗi năm cho xuất khẩu 10 vạn tấn tôm cá.
+ TàI nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về loại hình trong đó có nhiều
loại khoảng sản chất lượng tốt như than đá Quảng Ninh, ... thuỷ tinh ven biển
thiếc, apatít, dầu mỏ... Những khoáng sản này là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Vì thế mỗi năm ta xuất khẩu từ 600-700 ngàn tấn than, 300 ngàn tấn quặng
apatit, 1500 tấn quặng thiếc... đặc biệt 1996-1997 ta xuất khẩu trên 60 triệu
tấn dầu thô.
+ Việc khai thác các nguồn tàI nguyên thiên nhiên nước ta gặp nhiều khó
khăn, mặc dù trữ lượng lớn, chất lượng tốt như khai thác dầu khí ở thềm lục địa
phía Nam khai thác quặng sắt ở Thạch Khê... là cơ sở để thúc đẩy phát triển
hoạt động đầu tư hợp tác quốc tế mở rộng liên doanh với nước ngoài đặc biệt
trong lĩnh vực khai thác dầu khí.
+ TàI nguyên thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đa dạng hấp dẫn nhiều
tiềm năng đặc biệt có phong cảnh thiên nhiên nhiệt đới nổi tiếng như Vịnh Hạ
Long nhiều hang động đẹp như Phong Nha, Hương Tích nhiều bãi tắm nổi tiếng như
Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, vũng Tàu... là cơ sở để đẩy mạnh phát triển hoạt
động du lịch quốc tế...
- Khó khăn :
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường khắc nghiệt và
nhiều thiên tai đặc biệt là bão lũ lụt hạn hán gây nhiều khó khăn cho việc tăng
năng suất sản lượng chất lượng và bảo quản những sản phẩm nông - lâm - thuỷ hải
sản xuất khẩu.
+ Trong môi trường nước ta đã và đang có nguy cơ cạn kiệt suy thoái
nhanh như đất đai, nguồn nước khoáng sản sinh vật đã làm giảm số lượng và chất
lượng sản phẩm xuất khẩu.
+ Việc khai thác các nguồn trong xuất khẩu như dầu khí, quặng sắt...
rất khó khăn, yêu cầu phải đầu tư vốn lớn kỹ thuật tinh xảo, cho nên hiệu quả
của hợp tác đầu tư quốc tế chưa cao.
+ Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thất thường nhiều thiên tai mà mùa mưa bão thường
trùng với mùa du lịch,d cho nên việc phát triển du lịch quốc tế ở nước ta cũng
gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp. * Các
nguồn lực kinh tế xã hội với phát triển kinh tế đối ngoại. - Thuận lợi
:
+ Dân số nước ta đông nhiều dân tộc với nền văn hóa đa dạng độc đáo
giàu bản sắc chính là trong văn hóa lịch sử nhân văn rất hấp dẫn với phát triển
du lịch quốc tế.
+ Nguồn lao động nước ta không những dồi dào mà có trình độ chuyên môn
kỹ thuật tay nghề cao, ý thức kỷ luật cao rất hấp dẫn với mở rộng hợp tác lao
động quốc tế.
+ Dân số nước ta đông lao động dồi dào là thị trường tiêu thụ lớn cho
nên cũng chính là nguồn lực rất hấp dẫn với mở rộng hoạt động ngoại thương xuất
nhập khẩu, đặc biệt nguồn lao động nước ta có bản chất cần cù lại khéo tay cho
nên có khả năng sản xuất được nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất hấp dẫn với
thị yếu của khách hàng nước ngoài.
+ CSVCHT nước ta vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu chưa đáp ứng theo nhu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Vì vậy là thị trường rất hấp
dẫn với mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp và hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng đặc biệt như hoạt động hóa mạng lưới giao thông thông tin
hệ thống khách sạn...
+ Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đã có nhiều đổi mới tiến bộ
mà cụ thể là đã thực hiện cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác nước ngoài và với
ban hành luật đầu tư vào chính sách mở cửa... nên đã thúc đẩy các hoạt động
kinh tế đối ngoại phát triển.
- Khó khăn.
+ Chất lượng lao động nước ta còn thấp nên hiệu quả trong hoạt động hợp
tác lao động quốc tế chưa cao. Đồng thời trình độ quản lý và tác phong công
nghiệp hóa thấp, vẫn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp cho nên còn hạn chế tới hiệu
quả của hoạt động đầu tư hợp tác quốc tế và du lịch quốc tế.
+ CSVCHT của cả nước vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu kém phát triển về
mọi phương tiện, các hạn chế hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ Đường lối chính sách thì đổi mới chậm duy trì cơ chế bao cấp lâu, thể
hiện chính sách mở cửa chậm... đã làm giảm tiến độ tăng trưởng trong kinh tế
đối ngoại.
Câu 5: Hãy phân tích những thuận lợi và
khó khăn về tự nhiên và kinh tế xã hội ở nước ta để sản xuất những mặt hàng
xuất khẩu.
Trả lời giống như câu 4 nhưng loại bỏ những ý không liên quan tới sản
xuất những mặt hàng xuất khẩu.
Câu 6 : Vẽ biểu đồ thể hiện rõ tỷ lệ giá trị xuất
khẩu so với nhập khẩu ở nước ta qua số liệu sau đây. Giá trị xuất khẩu đơn
vị Triệu rúp - đô la
|
1985 |
|
1987 |
|
1989 |
|
1990 |
|
1998 |
|||||
|
X -N |
|
X –N |
|
X -N |
|
X -N |
|
X -N |
|||||
89 |
6 |
1 857 |
54 |
8 |
2 455 |
976 |
1 |
2 566 |
404 |
2 |
2 752 |
448 |
5 |
155 |
8
Xử lý số liệu quy ra %
X 689 854
-----x -----x
-----
100% = 100%
= x100%
N 1857 2455
Biểu đồ:
Nhận xét: qua biểu đồ vẽ được ta thấy tỷ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu
của nước ta biến động không ngừng.
-
Từ 1985 - 1987 giá trị xuất khẩu
chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu thế giảm cho nên ở thời kỳ này cán cân xuất khẩu rất
mất cân đối, giá trị nhập siêu rất cao vì thời kỳ này ta chưa đổi mới.
-
Từ
87 -90 thì giá trị xuất khẩu tăng dần→ cán cân xuất
nhập khẩu ngày càng tiến tới cân đối là do ta thực hiện đổi mới mạnh mẽ về hoạt
động ngoại thương xuất nhập khẩu.
-Từ 90 - 98 trị số xuất khẩu vẫn
tiếp tục chiếm tỉ trọng lớn không có xu thế giảm chậm vì thị trường xuất nhập
khẩu quốc tế rất bấp bênh đồng thời do ta phát triển nhập nhiều thiết bị công
nghệ hiện đại đắt tiền nên giá trị xuất khẩu có xu thế giảm nhưng giảm chậm.
Câu 7: Vẽ biểu đồ thể hiện rõ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu ở nước ta theo số
liệu giống như ở câu 6.
Cách vẽ: - Cũng vẽ biểu đồ miền.
-
Xử lý số liệu khác với câu 6 là
cộng lấy giá trị xuất và nhập theo từng năm. Coi tổng đó = 100% và tính tỷ lệ %
của xuất và nhập.
-
Sau đó cũng vẽ biểu đồ miền nhưng
trên trục tung điền giá trị xuất nhập khẩu, nếu vẽ đường xuất khẩu thì dưới
đường xuất khẩu điền XK và phần còn lại điền NK.
Câu 8 : Vẽ
biểu đồ thể hiện rõ nhất tỉ lệ số người thất nghiệp so với tổng nguồn lao động
ở một số tỉnh thuộc ĐBSH và giải thích.
Số lao động về thất nghiệp đơn vị
Tỉn h |
Tổng
lao động |
Lao
động thất nghiệp |
Hà Nội |
1925 |
536 |
Thái Bình |
1542 |
425 |
Hải Dương |
1241 |
315 |
Hưn g Yên |
1165 |
411 |
Nam Định |
905 |
265 |
Hà Tây |
1012 |
414 |
Câu 9: Vẽ đồ
thị thể hiện tốc độ sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp của nước ta thuộc
những năm qua theo các số liệu sau đây.
Một số sản phẩm công nghiệp
Sản phẩm Năm |
|
Điện 106 kw |
|
Than 1000 tấn |
|
Vải triệu mét |
|
Phân Nghìn tấn |
1976 |
100% |
3064 |
100% |
5700 |
100% |
435 |
100 % |
218 |
1985 |
|
5210 |
|
5700 |
|
531 |
|
374 |
1990 |
|
8790 |
|
4627 |
|
354 |
|
318 |
1997 |
|
14123 |
|
10647 |
|
994 |
|
300 |
Cách làm:
Coi cả năm 76 là 100% vì đơn vị của nó khác
nhau sau đó lấy:
5210
-------=
3064
Đồ thị:
Nhận xét: qua đồ thị (biểu đồ đường) vẽ được ta thấy tốc độ sản xuất
những mặt hàng công nghiệp ở nước ta khác nhau.
-
Tốc độ sản xuất năng lượng điện
trước 85 tăng chậm vì ta chưa đổi mới mạnh, chưa coi công nghiệp năng lượng
điện là ngành trọng điểm sau 85 công nghiệp điện tăng trưởng cao là do ta đã
hóa dòng điện 1 số nhà máy thuỷ điện chính vào mạng điện quốc gia như Hòa Bình,
Trị An, đồng thời để đáp ứng cho nhu cầu năng lượng điện của sự nghiệp công
nghiệp hóa ngày càng tăng.
-
Sản xuất than trước 1990 kém phát
triển, thậm chí giảm là do công nghiệp nước ta chưa phát triển và thị trường
xuất khẩu hạn chế, sản xuất than bắt đầu tăng nhanh sau 1990 là do thực hiện cơ
chế thị trường và công nghiệp hóa.
-
Sản xuất vải liên tục tăng nhanh
là do mức sống của người lao động ngày càng cao và công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng ngày càng phát triển.
-
Sản xuất phân bón bấp bênh do ta
đổi mới lớn trong sản xuất nông nghiệp và đã xoá bỏ mô hình HTX. Vì thế nhu cầu
phân bón trước 1997 có giảm sút vì đã chuyển ruộng của HTX sang ruộng của hộ
kinh tế gia đình.
................................................
Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.
- Webiste: idialy.com
- Apps CHplay: idialy.com
- youtube.idialy.com
- facebook.idialy.com
- tiktok.idialy.com
- nhom.idialy.com - group.idialy.com - idialy.HLT.vn
- trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - dialy.HLT.vn.
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí