HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn
Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa Lý - Phần 4 - Khối 12
Admin: Tài trợ bởi: HLT.vn - Cung cấp cà phê và máy cà phê - 04/11/2021
C - ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1-20
Câu 1. Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Anh (chị) hãy:
1. Chứng minh và giải thích nhận định trên.
2. Nêu ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi chủ yếu là đồi núi thấp đến cảnh quan thiên nhiên nước ta.
Gợi ý trả lời
1. Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
a) Đất nước nhiều đồi núi
- Hệ thống núi nước ta kéo dài từ biên giới Việt Trung đến Đông Nam Bộ theo hướng tây bắc - đông nam với chiều dài trên 1400 km. Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên giữa Việt Nam với Trung Quốc, Việt Nam với Lào và phần lớn đường biên giới với Campuchia, bao quanh phía bắc và phía tây Tổ quốc .
- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.
- Trên các đồng bằng ở nước ta vẫn còn nhiều đồi núi sót.
- Các dãy núi nhô ra sát biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã.
b) Đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích.
- Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích. Điển hình nhất của địa hình này là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn.
c) Giải thích
Đặc điểm trên của địa hình Việt Nam là do có mối quan hệ mật thiết với lịch sử phát triển của tự nhiên thế giới.
- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều pha nâng lên, hạ xuống.
- Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích đã được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêdôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc đại Trung sinh). Do vậy đến cuối đại Trung sinh lãnh thổ nước ta đã được hình thành với dạng địa hình chiếm ưu thế là đồi núi
- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực, địa hình bị bào mòn, hạ thấp.
- Do ảnh hưởng của vận động kiến tạo Anpơ - Himalaya trong đại Tân sinh địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh (chỉ nâng mạnh ở phía tây và phía bắc, yếu dần về phía đông - đông Nam) nên địa hình nước ta chủ yếu là núi thấp.
2. Ảnh hưởng của địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp đến cảnh quan thiên nhiên nước ta.
Địa hình đồi núi thấp có ý nghĩa lớn trong việc bảo toàn tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.
- Cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế.
+ Do địa hình phần lớn là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta (do vị trí địa lí quy định) được bảo tồn ở vành đai 600 - 700m ở miền Bắc và 900 - 1000m ở miền Nam.
+ Miền đồi núi nước ta có nhiều đai cao, nhưng phần nhiệt đới chân núi vẫn chiếm diện tích rộng nhất. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa tại các vùng đồi núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế ở Việt Nam.
- Sự phân hóa của cảnh quan theo đai cao và theo Bắc - Nam, Đông - Tây.
Địa hình đồi núi tạo nên sự phân hóa theo đai cao và địa phương:
+ Sự phân hóa theo đai cao:
● Trên độ cao 600 - 700m ở miền Bắc và 1000m ở miền Nam, khí hậu có tính chất á nhiệt đới với rừng á nhiệt trên núi, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ các tháng mùa hạ dưới 250C.
● Trên 2400m xuất hiện khí hậu ôn đới núi cao, khí hậu lạnh nhiệt độ trung bình năm dưới 150C nhiệt độ tháng lạnh nhất dưới 100C.
+ Sự phân hóa theo Bắc - Nam, Đông - Tây
Cảnh quan tự nhiên Việt Nam thay đổi từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, từ đồng bằng lên miền núi. Sự thay đổi cảnh quan khác nhau từ rừng rậm ẩm ướt tới rừng thưa cây bụi gai khô hạn, từ rừng nhiệt đới gió mùa chân núi đến rừng mưa ôn đới núi cao.
Câu 2.
1. Trình bày đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam.
2. Làm rõ biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam hiện tại.
Gợi ý trả lời
1. Đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam
a) Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hoá đa dạng.
- Địa hình nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo (cách đây 65 triệu năm). Sau giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Địa hình núi cổ bị bào mòn, phá hủy thành các bề mặt cao nguyên cổ thấp và thoải.
- Đến Tân kiến tạo, do vận động tạo núi Anpơ - Himalaya, địa hình nước ta được nâng lên nhưng cường độ nâng lên không mạnh, biên độ nâng không đều (nâng mạnh ở phía tây bắc, nâng yếu ở phía đông nam) nên địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao trên 2000m (Hoàng Liên Sơn). Mặc dù mang hình thái của vùng núi trẻ như sống núi sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, sông ngòi đào lòng về phía thượng nguồn nhưng cần lưu ý núi ở Việt Nam không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động tạo núi Anpơ - Himalaya mà chủ yếu là kết quả của sự cắt xẻ bề mặt bán bình nguyên cổ theo nhiều bậc của ngoại lực.
- Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng.
- Căn cứ vào độ cao có thể thấy địa hình nước ta phân thành nhiều bậc khác nhau:
+ Các bậc địa hình núi cao trên 2000m:
· Trên 2500 m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn như Phanxipăng (3143m), Pusilung (3076m), Phu Luông (2985m), núi Ngọc Linh ở Kon Tum (2598m).
· Độ cao 2100 - 2400m tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc và Việt Bắc, vùng núi cao thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum như Tây Côn Lĩnh (2419m), Kiều Liêu Ti (2402m).
+ Các bậc địa hình núi trung bình có độ cao từ 1000 - 2000m:
· 1500 - 2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt như Phia Ya (1980m), Phia Uắc (1930m), Lang Biang, Bidoup…
· 1000 - 1400m: bậc địa hình này khá phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên.
+ Các bậc địa hình của các vùng đồi núi và đồng bằng có độ cao dưới 1000m chiếm diện tích lớn nhất:
· 600 - 900m: vùng núi thấp Đông Bắc (phần trung tâm), cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk ở Tây Nguyên.
· 200 - 600m: phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân núi ở Trung Bộ, Nam Tây Nguyên đến đồng bằng Nam Bộ.
· 25 - 100m: bậc địa hình này là vùng đồi gò thấp, bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ.
· Bậc địa hình thấp dưới 15m: bậc địa hình thấp ở các vùng đồng bằng và ven biển
b) Cấu trúc địa hình Việt Nam gồm 2 hướng chính
- Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (vùng núi Tây Bắc và dãy Trường Sơn). Hệ núi này là phần tiếp nối các mạch núi Vân Nam - Trung Quốc.
- Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).
2. Biểu hiện của sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam
- Sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình Việt Nam làm cho các dạng địa hình của lãnh thổ vừa có sự khác biệt vừa có sự liên kết.
- Sự khác biệt trong cấu trúc địa hình biểu hiện rõ nhất ở sự tương phản giữa địa hình đồi núi già và cắt xẻ với địa hình đồng bằng trẻ và bằng phẳng.
- Trong mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển gần bờ vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:
+ Đồng bằng Bắc Bộ nằm trên địa máng sông Hồng nên tương đối bằng phẳng, mở rộng, tiếp nối một vùng vịnh nông, ít chỗ sâu quá 50m, bờ biển phẳng, thềm lục địa rộng.
+ Đồng bằng Nam Bộ hình thành trên một máng sụt lún đi từ Biển Hồ đến cửa sông Mê Công thấp phẳng và rộng lớn hơn, mở ra một vịnh biển nông với đường bờ biển phẳng, thềm lục địa kéo ra rất xa.
+ Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang, nhỏ bé, đường bờ biển khúc khuỷu, những nhánh núi chia cắt đồng bằng tiếp tục ăn ngầm dưới biển, thềm lục địa thu hẹp, đoạn hẹp nhất có đường đẳng sâu 200m, cách bờ chừng 30 km và ra ngoài khơi 250 km đã gặp một hố sâu Thái Bình Dương quá 3000m.
Câu 3. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Gợi ý trả lời
Địa hình Việt Nam tiêu biểu cho quang cảnh địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thể hiện ở:
1. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi…
- Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hoá, xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất đá trên sườn dốc. Biểu hiện của quá trình này là bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu, đất bị bào mòn rửa trôi nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá vôi, tạo thành địa hình caxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá vôi sót ở vùng núi đá vôi.
- Khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi núi Việt Nam do Tân kiến tạo để lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mòn do tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta hiện nay.
- Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, cần phải tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị xâm thực, rửa trôi.
2. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh các đồng bằng hạ lưu sông.
- Rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày các kiểu địa hình thuộc khu vực đồi núi nước ta.
2. Cho biết thiên nhiên ở khu vực đồi núi có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Gợi ý trả lời
1. Các kiểu địa hình của khu vực đồi núi nước ta
Căn cứ vào các dấu hiệu bên ngoài, khu vực đồi núi nước ta có những kiểu địa hình như sau:
- Kiểu địa hình núi với đặc điểm chung là độ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về ngoại hình, thường là các khối núi hay dãy núi, có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn.
+ Miền núi cao có độ cao trên 2000m chiếm tỉ lệ diện tích không lớn lắm, tập trung ở biên giới phía bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía tây thuộc 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh (đọc Atlat). Tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.
+ Miền núi trung bình có độ cao tuyệt đối từ 1000m đến dưới 2000 m chiếm diện tích không lớn lắm, nhưng cũng được phân bố khá rộng khắp từ biên giới phía bắc đến phía nam của dãy Trường Sơn (đọc Atlat), thung lũng hẹp, sườn dốc 25 - 300.
+ Miền núi thấp có độ cao trung bình từ 500m đến dưới 1000 m thường liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau, thậm chí kiểu địa hình này còn gặp ở ngay vùng đồng bằng và ven biển (đọc Atlat). Tập trung thành khu vực rộng lớn ở Nam Trung Bộ; thành khối núi rời rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp ở biên giới Việt - Lào thuộc Bắc Trung Bộ.
- Kiểu địa hình cao nguyên
+ Cao nguyên đá vôi điển hình ở phía bắc và tây bắc nước ta (đọc Atlát) như cao nguyên Đồng Văn, Tà Phìn - Sin Chải, Sơn La, Mộc Châu.
+ Cao nguyên badan tập trung ở Tây nguyên và rìa của vùng Đông Nam Bộ (đọc Atlat), địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, mắc ma, biến chất: cao nguyên Lâm Viên - Đà Lạt…
- Kiểu địa hình sơn nguyên có độ cao tuyệt đối như độ cao của núi, nhưng vùng đỉnh vẫn giữ dạng đồi thấp, lượn sóng với độ cao tương đối 25 - 100m.
- Đồi có độ cao tuyệt đối dưới 500m, độ cao tương đối 25 - 200m. Địa hình đồi thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ địa hình miền núi xuống đồng bằng (vùng đồi Đông Bắc).
- Địa hình bán bình nguyên hình thành tại vùng Tân kiến tạo ổn định, ở ranh giới giữa vùng nâng và vùng sụt, độ cao tuyệt đối 100 - 200m, độ dốc dưới 80. Phân bố ở rìa các đồng bằng lớn (vùng trung du Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Đông Nam Bộ) hoặc bên trong các đồng bằng duyên hải (Móng Cái, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận).
- Địa hình caxtơ: thung - động caxtơ (rìa núi Bắc Sơn), núi caxtơ (Puthaca - Hà Giang), sơn nguyên caxtơ (Quản Bạ - Đồng Văn), hang động caxtơ (Phong Nha).
- Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê.
2. Thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên khu vực miền núi trong phát triển kinh tế - xã hội
- Thuận lợi:
+ Đất nước nhiều đồi núi nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có giá trị và trữ lượng khá lớn (dẫn chứng), cung cấp nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Có nhiều rừng và đất trồng, tạo cơ sở cho phát triển lâm - nông nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt.
+ Tại nhiều nơi ở miền núi có bề mặt cao nguyên bằng phẳng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng núi cao có thể nuôi trồng được các loại động thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
+ Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Đồng Nai…).
+ Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, miền núi trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
- Hạn chế:
+ Ở nhiều vùng đồi núi địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi xâm thực, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Miền núi dễ xảy ra thiên tai: lũ quét, lũ ống, xói mòn, trượt lở đất… do mưa nhiều trên sườn có độ dốc lớn.
+ Tại những khu vực có đứt gãy sâu tiềm ẩn nguy cơ động đất: vùng núi Tây Bắc, Nam Trung Bộ.
+ Khu vực đồi núi (ở phía Bắc) thường xảy ra sương muối, băng giá… ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng địa hình miền núi của nước ta có sự phân hóa thành các vùng khác nhau.
2. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa địa hình.
Gợi ý trả lời
1. Chứng minh
Địa hình núi phân hóa thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng với 4 cánh cung núi lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
Địa hình Đông Bắc thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là khối núi đá vôi đồ sộ Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1000m. Còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.
- Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta, núi cao và trung bình chiếm ưu thế, với 3 dải địa hình cùng hướng tây bắc - đông nam.
Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ có đỉnh Phanxipăng (3143m); phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy dọc biên giới Việt - Lào; ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là những đồi núi đá vôi Ninh Bình - Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam, chủ yếu là núi thấp. Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở 2 đầu (phía bắc là vùng núi tây Nghệ An và phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên - Huế) và thấp trũng ở giữa (vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng núi thấp Quảng Trị). Cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển, đây cũng là ranh giới với Trường Sơn Nam và là ranh giới khí hậu giữa 2 miền Bắc - Nam.
- Vùng núi Trường Sơn Nam từ nam Bạch Mã xuống phía Nam, gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ. Hướng kinh tuyến lệch tây ở khối núi Kon Tum và vòng cung ở khối núi cực Nam Trung Bộ. Địa hình núi có độ cao trung bình với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Tương phản với địa hình núi phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao 500 - 800 - 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông - Tây của vùng Trường Sơn Nam.
2. Giải thích
Sự phân hóa đa dạng của địa hình nước ta là kết quả tác động qua lại giữa nội lực và ngoại lực trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nội lực tác động làm nâng cao địa hình nước ta chủ yếu thông qua các vận động kiến tạo. Trải qua nhiều vận động tạo núi trong giai đoạn Cổ kiến tạo dưới tác động định hướng của các mảng nền cổ thì địa hình miền núi nước ta đã phân hóa thành nhiều khu vực. Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ hướng vòng cung thì địa hình có hướng vòng cung (Đông Bắc - khối Vòm sông Chảy, Trường Sơn Nam - khối núi cực Nam Trung Bộ). Khu vực phát triển trên khối nền cổ hướng tây bắc - đông nam thì địa hình có hướng tây bắc - đông nam (Tây Bắc - khối Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc - khối sông Mã).
Đến Tân kiến tạo do chịu tác động của vận động tạo núi An pơ - Himalaya, địa hình nước ta được nâng lên nhưng có cường độ khác nhau. Khu vực nâng lên mạnh hình thành núi cao (Tây Bắc), khu vực nâng yếu hình thành núi có độ cao trung bình (Đông Bắc). Đồng thời tại những vùng sụt lún diễn ra quá trình bồi lấp trầm tích lục địa hình thành đồng bằng.
- Ngoại lực tác động làm phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên, đồng thời tạo nên nhiều dạng địa hình mới. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa mưa và mùa khô sâu sắc đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới ở miền đồi núi làm địa hình miền núi bị cắt xẻ, bào mòn nhiều nơi trơ sỏi đá. Tại những miền núi mất lớp phủ thực vật, mưa lớn còn gây ra hiện tượng đất trượt, đá lở. Vùng núi đá vôi hình thành dạng địa hình caxtơ, các bề mặt phù sa cổ đất bị bạc màu. Dưới tác động của dòng chảy sông ngòi, lớp cát bùn được vận chuyển từ vùng núi về bồi lấp chỗ trũng tạo nên địa hình đồng bằng.
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có ranh giới phía tây và tây nam nằm ở hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây và tây nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Gồm 2 bộ phận chính là đồi núi và đồng bằng:
+ Bộ phận đồi núi chiếm 2/3 diện tích, tập trung ở phía bắc.
+ Bộ phận đồng bằng phân bố ở phía nam.
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên cao, trong khi phần phía nam, đông nam lại là vùng sụt lún và được bồi tụ.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền, phân bố chủ yếu ở phía bắc.
- Phần lớn là địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 1000m, một bộ phận nhỏ có độ cao trên 1500m. Nguyên nhân là do vận động nâng lên yếu.
- Có 2 hướng chính:
+ Hướng vòng cung là hướng chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4 cánh cung là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng của các cánh cung này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối Vòm sông Chảy (hay khối Việt Bắc). Càng về phía đông và đông nam thì cường độ nâng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần.
+ Hướng tây bắc - đông nam được thể hiện rõ nét qua hướng của dãy núi Con Voi, do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.
- Đặc điểm hình thái địa hình: chủ yếu là núi già trẻ lại nên các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra trong khu vực đồi núi còn có các dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
b) Miền đồng bằng
- Chiếm 1/3 diện tích toàn miền, phân bố ở phía nam, đông nam, trong đó lớn nhất là đồng bằng Bắc Bộ.
- Độ cao rất thấp, dưới 50 m.
- Hình dạng: đồng bằng có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Nguồn gốc: hình thành do 2 hệ thống sông lớn nhất phía bắc là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp (các đồng bằng ven biển Quảng Ninh do các sông nhỏ bồi đắp).
- Đặc điểm hình thái: bằng phẳng bị chia cắt bởi hệ thống đê, vì thế phần đất trong đê không được bồi đắp hằng năm. Trong vùng có một số vùng địa hình trũng bị ngập nước vào mùa lũ. Ở rìa phía bắc và phía nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót (Hải Dương, Ninh Bình…).
- Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng: hằng năm vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa của các con sông mang theo lớn.
c) Ngoài ra còn có bộ phận thềm lục địa rộng với đặc điểm: nông, rộng và thoải
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nằm từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Phía bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía đông giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Thượng Lào.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ gồm 2 bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng, trong đó dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (4/5) diện tích.
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc và phía tây được nâng mạnh mẽ, cường độ nâng càng yếu dần về phía đông, đông nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm 4/5 diện tích toàn miền, phân bố ở tây bắc và tây.
- Đây là miền núi cao đồ sộ, hiểm trở nhất nước ta với độ cao trung bình của các dãy núi trên 1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn - dãy núi được coi là “nóc nhà Đông Dương” với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m (dẫn chứng). Dãy Trường Sơn Bắc (kéo dài từ hữu ngạn sông Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên giới Việt - Lào cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Pu-xai-lai-leng (2711m), Pu Hoạt (2452m), Rào Cỏ (2235m).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng tây bắc - đông nam là hướng núi chính của miền và được thể hiện rõ nét qua 2 dãy núi lớn nhất là Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc. Ngoài ra nó còn thể hiện qua một số dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu… Hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi và cao nguyên được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo hướng tây bắc - đông nam như khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, khối nền cổ Sông Mã, khối nền cổ Pu Hoạt…
+ Hướng tây - đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc ăn sát ra biển.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả chia cắt ngang và chia cắt sâu - dẫn chứng qua lát cắt C - D), độ dốc lớn. Ngoài ra trong miền núi còn xuất hiện địa hình caxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi… (dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở khối núi Kẻ Bàng, lòng chảo Điện Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh…).
b) Miền đồng bằng
- Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở phía đông, đông nam, trong đó lớn nhất là đồng bằng sông Mã (Thanh Hóa), sông Cả (Nghệ An).
- Đồng bằng của miền càng về phía nam càng hẹp dần do phần lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngoài các đồng bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi phù sa sông, các đồng bằng nhỏ hẹp ở phía nam có nguồn gốc từ sự kết hợp của phù sa sông - biển.
- Đặc điểm hình thái: đặc điểm nổi bật là hẹp dần theo chiều bắc - nam, các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các nhánh núi ăn sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện các dạng địa hình đồi núi sót.
- Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng: do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hằng năm của các đồng bằng nhỏ, nhất là các đồng bằng ở khu vực Bắc Trung Bộ.
c) Thềm lục địa
Thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng hẹp dần thể hiện qua sự lấn vào gần bờ của các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được tính từ dãy Bạch Mã trở vào Nam. Phía bắc giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: Ở Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về 2 phía đông - tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc - tây nam.
3. Đặc điểm của từng dạng địa hình
a) Miền núi
- Đồi núi chiếm 2/3 diện tích toàn miền và phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Hướng núi của miền khá phức tạp:
+ Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên ở là một cánh cung khổng lồ quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
+ Các dãy núi hướng vòng cung như dãy Trường Sơn Nam.
+ Ngoài ra còn có một số dãy núi hướng tây - đông lan ra sát biển (dẫn chứng).
- Độ cao có sự khác nhau:
+ Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ với những đỉnh cao trên 2000m (Ngọc Linh 2598m).
+ Các cao nguyên chiếm phần lớn diện tích ở phía tây với độ cao chủ yếu từ 500 - 800 - 1000m như Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk. Cao nguyên có độ cao lớn nhất là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m.
- Đặc điểm hình thái địa hình: có sự phân bậc rõ, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi dày đặc do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
b) Miền đồng bằng
- Đồng bằng chiếm khoảng 1/3 diện tích, phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng được chia ra:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng,…
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông đang bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan ra sát biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong vùng đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên…
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở rìa phía đông do lượng phù sa của các con sông không lớn nên tốc độ tiến ra biển hằng năm của đồng bằng là nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hằng năm khá nhanh do lượng phù sa lớn của hệ thống sông Mê Công (tốc độ tiến ra biển hằng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 - 80m).
c) Thềm lục địa
Thềm lục địa của miền có xu hướng càng vào phía nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 9. So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
Gợi ý trả lời
1. Khái quát vị trí giới hạn của 2 miền
- Ranh giới phía tây - tây nam của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ. Giáp Trung Quốc phía bắc, vịnh Bắc Bộ phía đông và đông nam, giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía tây và phía nam.
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có phía bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía đông giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Thượng Lào.
2. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa nhưng đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
- Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận động Tân sinh.
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển. Nhìn chung hướng nghiêng của vùng là thấp dần ra biển (hướng tây bắc - đông nam).
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hằng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ được hình thành từ kỉ Đệ tứ.
3. Khác nhau
a) Đối với khu vực đồi núi
- Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn nhiều so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ví dụ như:
+ Nền địa hình chung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là dưới 500m, còn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chủ yếu trên 500m.
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ là núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt - Trung như Pu-tha-ca (2274m), Kiều Liêu Ti (2402m), trong khi đó ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao hơn 2000m ở dải Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như Phan-xi-păng (3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2235m).
- Đặc điểm hình thái: độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (dẫn chứng qua lát cắt A - B và lát cắt C - D).
- Hướng núi:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía bắc quay bề lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo (như các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Trong miền cũng có một dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam là dãy Con Voi (nằm ngay sát tả ngạn sông Hồng).
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ phần lớn các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam (như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc). Ngoài ra còn một số dãy núi chạy theo hướng tây - đông (Hoành Sơn, Bạch Mã).
- Ngoài địa hình núi, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ còn có một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp (vùng trung du rõ rệt nhất ở Việt Nam). Còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này có xuất hiện, nhưng chuyển tiếp đột ngột.
- Giải thích:
+ Về độ cao và đặc điểm hình thái: miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất miền này là một bộ phận của địa máng Việt - Lào nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, còn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ lại nằm ở vùng rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc nên vận động nâng lên ở đây yếu hơn.
+ Về hướng núi: hướng vòng cung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là do trong quá trình hình thành lãnh thổ miền này chịu sự quy định hướng của khối núi Vòm sông Chảy; còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, sông Mã, Pu Hoạt có hướng tây bắc - đông nam.
+ Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên hình thành các dãy núi cao, trong khi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp.
b) Miền đồng bằng
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là đồng bằng Bắc Bộ (hình thành từ một vùng sụt lún do phù sa của 2 hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp). Còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào nam (như các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị - Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều.
- Đồng bằng Bắc Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Đồng bằng Bắc Bộ hằng năm lấn ra biển 80 - 100m (ở Nam Định, Ninh Bình) còn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít.
Tóm lại, nét khác biệt cơ bản về địa hình 2 miền là:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới 2 miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
- Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét: miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng tây bắc - đông nam còn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là hướng vòng cung do sự định hướng của các mảng nền cổ.
- Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rõ nét, trong khi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại không thể hiện rõ.
- Đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn.
Câu 10. So sánh các đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
Gợi ý trả lời
1. Khái quát vị trí giới hạn của hai miền
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ được tính từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Thượng Lào.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được tính từ Bạch Mã trở vào Nam. Phía bắc giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa nhưng đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
- Địa hình đều là những vùng được trẻ lại do vận động Tân sinh.
- Có nhiều dãy núi lan sát ra biển chia cắt đồng bằng.
- Có dải đồng bằng ven biển được hình thành do phù sa sông và biển. Hướng nghiêng của vùng thấp dần ra biển (hướng tây bắc - đông nam).
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày đặc do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hằng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ được hình thành từ kỉ Đệ tứ.
3. Khác nhau
a) Hướng nghiêng chung của địa hình
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hướng nghiêng rất phức tạp:
+ Đối với bộ phận núi và cao nguyên ở phía bắc (vùng Nam Trung Bộ): địa hình cao ở phần trung tâm (nhất là ở phía bắc vùng núi Kon Tum) và phía nam (cao nguyên Lâm Viên) và thấp dần ra xung quanh.
+ Đối với bộ phận ở phía nam lại có hướng nghiêng là đông bắc - tây nam.
b) Bộ phận đồi núi
- Độ cao: miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nhìn chung cao hơn so với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ( trên 1500m so với dưới 1000m, dẫn chứng).
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là nơi tập trung nhiều đỉnh núi có độ cao lớn nước ta như Phanxipăng, Pusilung (trên 3000m). Trong khi đó đỉnh cao nhất của Nam Trung Bộ (đỉnh Ngọc Linh) chỉ có độ cao 2598m.
- Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dẫn chứng qua lát cắt C - D của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (từ biên giới Việt - Trung, qua Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu) và lắt cắt A - B của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (từ TP.Hồ Chí Minh, qua Bảo Lộc, TP. Đà Lạt, núi Bidoup đến sông Cái).
- Hướng núi:
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng tây bắc - đông nam (như Hoành Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc).
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hướng vòng cung là hướng chính.
c) Đối với đồng bằng
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có dải đồng bằng nhỏ hẹp với xu hướng hẹp dần về phía nam (như các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị - Thiên) do các dãy núi ăn ra sát biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều. Ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ngoài dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển còn có đồng bằng Nam Bộ với diện tích lớn nhất trong các đồng bằng của nước ta.
- Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở miền Tây Bắc và và Bắc Trung Bộ. Đồng bằng Nam Bộ hằng năm lấn biển 60 - 80m (ở Cà Mau), còn đồng bằng ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít.
4. Giải thích
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, đây là một bộ phận của địa máng Việt - Lào nên chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chịu ảnh hưởng của khối nền Kon Tum.
- Các hướng núi có sự khác biệt: miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ trong quá trình hình thành lãnh thổ chịu sự tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, sông Mã, Pu Hoạt có hướng tây bắc - đông nam nên các dãy núi có hướng tây bắc - đông nam. Trong khi đó, miền núi của Nam Trung Bộ và Nam Bộ chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum có dạng vòng cung.
- Đồng bằng ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ (chủ yếu là ở Nam Bộ) phát triển mạnh hơn do sông ngòi giàu phù sa và thềm lục địa rộng hơn.
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Đông Bắc với địa hình vùng núi Tây Bắc. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
Gợi ý trả lời
1. Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
- Giới thiệu khái quát:
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng.
+ Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- So sánh khác biệt:
Tiêu chí | Vùng núi Đông Bắc | Vùng núi Tây Bắc |
Hướng núi | Vòng cung. Cao ở tây bắc, thấp dần đông nam. Ngoài ra còn có hướng tây bắc - đông nam (dãy Con Voi). | Hướng nghiêng và hướng núi tây bắc - đông nam. |
Độ cao | Thấp hơn Tây Bắc, độ cao phổ biến từ 500 - 1000m, chỉ có một số đỉnh cao trên 2000m phân bố ở thượng nguồn sông Chảy (dẫn chứng). | Cao và đồ sộ nhất Việt Nam, nhiều đỉnh cao trên 2000m (dẫn chứng), núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế. |
Đặc điểm hình thái | - Mang hình thái của núi già được trẻ hóa: đỉnh tròn, sườn thoải, độ dốc và độ chia cắt yếu. | - Mang đặc điểm hình thái của núi trẻ: sống núi rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn. |
Cấu trúc địa hình | - Địa hình của 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Địa hình núi cao nằm ở Thượng nguồn sông Chảy… - Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi Hà Giang, Cao Bằng. - Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600 m. - Giữa vùng núi và đồng bằng là vùng đồi trung du thấp dưới 100m. | - Có 3 mạch núi chính: + Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn. + Phía tây là địa hình núi cao trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào. + Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi… + Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hóa. - Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng… - Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông: Đà, Mã, Chu. |
2. Giải thích sự khác biệt
Sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc có liên quan mật thiết với cấu trúc địa chất - kiến tạo của mỗi vùng.
- Vùng núi Đông Bắc: Trong lịch sử hình thành lãnh thổ, vùng này chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vòm sông Chảy nên có hướng vòng cung. Địa hình chủ yếu là núi thấp của vùng có liên quan đến nền Hoa Nam (Trung Quốc). Đây là bộ phận rìa của khối nền Hoa Nam đã vững chắc nên các vận động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng núi Tây Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc: Trong vận động địa chất của vỏ Trái Đất, vùng này là một bộ phận của địa máng Việt - Lào nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, nhất là trong vận động tạo núi An pơ - Himalaya (giai đoạn Tân kiến tạo). Hướng tây bắc - đông nam của vùng là do sự quy định định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.
Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa hình đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
Gợi ý trả lời
1. So sánh
a) Giống nhau
- Đều được hình thành tại các vùng sụt võng theo các đứt gãy sâu vào cuối kỉ Đệ tam đầu kỉ Đệ tứ (giới Kainôzôi).
- Cả 2 đồng bằng đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình bằng phẳng, diện tích đất đai rộng, màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Hướng nghiêng chung: tây bắc - đông nam.
- Hiện nay 2 đồng bằng vẫn tiếp tục được mở rộng ra biển hàng chục mét/năm.
b) Khác nhau
- Nguyên nhân hình thành:
+ Đồng bằng sông Hồng do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long do phù sa sông Tiền, sông Hậu bồi đắp.
- Hình dạng đồng bằng:
+ Đồng bằng sông Hồng có dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.
+ Đồng bằng sông Cửu Long dạng hình thang cân, đáy nhỏ là đoạn Hà Tiên đến Gò Dầu, đáy lớn là đoạn từ Cà Mau đến Gò Công.
- Diện tích: đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn (40.000 km2 so với 15.000 km2), còn nhiều tiềm năng, nhưng chưa khai thác hết. Đồng bằng sông Hồng hầu như không có khả năng mở rộng diện tích.
- Độ cao: đồng bằng sông Hồng cao hơn, đồng bằng sông Cửu Long thấp và bằng phẳng.
- Hình thái: đồng bằng sông Hồng có độ chia cắt lớn hơn.
- Các dạng địa hình tự nhiên:
+ Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng ngập nước, ruộng bậc cao bạc màu, đồi núi sót (Hà Nội, Ninh Bình), cồn cát ven biển, bãi bồi ven sông.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: vùng trũng lớn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên), gờ đất cao ven sông, cồn cát ven biển, đồi núi sót ít (Hà Tiên).
- Địa hình nhân tạo:
+ Đồng bằng sông Hồng: có hệ thống đê ngăn lũ.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: mạng lưới kênh rạch chằng chịt (kênh Vĩnh Tế, Rạch Sỏi, Phụng Hiệp, Kì Hương…).
- Chế độ ngập lũ:
+ Đồng bằng sông Hồng do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng đất trong đê không được bồi phù sa thường xuyên, vùng ngoài đê hằng năm được bồi phù sa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, còn về mùa cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.
2. Giải thích
Sự khác biệt về địa hình giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là do:
- Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả 2 đồng bằng đều được hình thành tại vùng sụt võng trong đại Tân sinh, nhưng do cường độ sụt võng của đồng bằng sông Hồng yếu hơn nên địa hình có độ cao cao hơn, trên bề mặt xuất hiện nhiều núi sót hơn.
- Khả năng bồi tụ của các dòng sông khác nhau. Diện tích lưu vực sông Mê Công lớn gấp 5 lần so với diện tích lưu vực sông Hồng nên khả năng bồi đắp phù sa của sông Mê Công lớn hơn.
- Do tác động của con người. Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lâu đời, trong quá trình khai thác nhân dân đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô trũng.
Câu 13. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 và kiến thức đã học, hãy:
1. Nêu ý nghĩa của lát cắt địa hình A - B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình.
2. Phân tích sự phân hóa địa hình dọc theo lát cắt.
Gợi ý trả lời
1. Ý nghĩa của lát cắt địa hình A - B
- Phản ánh những đặc điểm tiêu biểu của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
+ Độ cao giảm dần từ tây bắc xuống đông nam.
+ Độ cắt xẻ cũng giảm dần theo hướng nghiêng của địa hình (tây bắc - đông nam).
- Thể hiện sự chuyển tiếp của địa hình từ miền núi sang vùng đồi thấp tới đồng bằng.
- Thể hiện sự phân hóa phức tạp của địa hình khu vực .
2. Phân tích sự phân hóa địa hình dọc lát cắt
Lát cắt A - B có tổng chiều dài 330km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt) chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình, theo hướng tây bắc - đông nam hoặc bắc tây bắc - nam đông nam. Chỉ trên một tuyến ngắn nhưng lát cắt đã thể hiện rõ sự phân hóa địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với 3 dạng địa hình chính là núi, vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng.
- Hướng nghiêng địa hình: cao ở tây bắc, thấp dần về phía đông nam.
- Về độ cao: nhìn chung đây là khu vực có địa hình thấp dưới 1000m, nhưng phân thành nhiều bậc khác nhau:
+ Từ 0 - 50m: bao chiếm toàn bộ khu vực đồng bằng sông Hồng mà lát cắt chạy qua (tổng chiều dài lát cắt khoảng 102 km).
+ Từ 50 - 200m: chiếm tỉ lệ nhỏ thuộc bộ phận chuyển tiếp giữa địa hình đồi núi sang đồng bằng.
+ Từ 200 - 500m: đây là bậc địa hình của vùng đồi thấp nằm giữa các cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn.
+ Từ 500 - 1000m: là bậc địa hình của các cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn.
+ Từ 1000 - 1500m: gồm có sơn nguyên Đồng Văn, khu vực núi nằm giữa sông Gâm và sông Năng.
+ Trên 1500m: đỉnh Phia Booc (1578m).
- Đặc điểm hình thái: có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực:
+ Từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu (khu Việt Bắc) với tổng chiều dài lát cắt khoảng 150km. Đây là khu vực địa hình núi có độ dốc, độ chia cắt, độ cao lớn nhất trên toàn lát cắt. Ban đầu lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao khoảng 1500m của sơn nguyên Đồng Văn, sau đó độ cao đột ngột hạ thấp xuống còn khoảng 500m và lại tiếp tục được nâng lên đến độ cao khoảng 1400m, địa hình đột ngột hạ thấp độ cao xuống còn 200m (sông Gâm). Sau đó địa hình lại được nâng cao thành nhiều bậc khác nhau: 500 đến 1000m và cao nhất là 1400m. Đến thung lũng sông Năng, độ cao lại hạ thấp xuống còn 50m rồi đột ngột nâng lên 1578m (đỉnh núi Phia Booc). Từ đây độ cao lại hạ thấp dần xuống còn khoảng 50m khi lắt cắt hai lần chạy qua sông Cầu và đây cũng là ranh giới với khu Đông Bắc.
+ Từ sông Cầu đến sông Thương (khu Đông Bắc) dài khoảng 78km; nền địa hình thấp hơn so với khu Việt Bắc, độ cắt xẻ của địa hình giảm dần. Bắt đầu từ độ cao khoảng 50m của thung lũng sông Cầu, độ cao dần được nâng lên đến khoảng 700m khi lát cắt chạy qua cánh cung Ngân Sơn. Sau đó lát cắt chạy qua vùng đồi thấp với độ cao khoảng 200m nằm giữa 2 cánh cung Ngân Sơn và Bắc Sơn. Sau khi vượt qua cánh cung Bắc Sơn (độ cao 600m), lát cắt còn chạy qua các dải đồi bát úp với độ cao trung bình 200m trước khi đến thung lũng sông Thương. Đây cũng là ranh giới với khu đồng bằng sông Hồng.
+ Từ sông Thương đến cửa Thái Bình (khu đồng bằng sông Hồng) dài 102 km. Đây là khu vực tương đối bằng phẳng, địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua, độ dốc không đáng kể, độ cao trung bình dưới 50m. Chỉ có bộ phận rìa phía bắc, địa hình mang tính chuyển tiếp nên độ cao có chỗ lên đến 200m.
- Các dạng địa hình chủ yếu: dọc theo lát cắt, các dạng địa hình có sự thay đổi nhanh chóng từ vùng núi đến vùng đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng, trong đó đồi núi chiếm 2/3 diện tích. Trong mỗi dạng địa hình lại phân thành nhiều kiểu khác nhau: sơn nguyên đá vôi, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du, đồng bằng châu thổ… Không chỉ đi qua các dạng địa hình lớn, lát cắt còn đi qua nhiều thung lũng sông: sông Gâm, sông Năng, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Kinh Thầy, sông Thái Bình. Điều đó chứng tỏ mật độ sông ngòi khu vực này rất lớn.
- Kết luận: sự phân hóa địa hình dọc theo lát cắt A - B là biểu hiện của sự phân hóa địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thành 3 khu có địa hình khác biệt nhau rõ rệt:
+ Khu Việt Bắc: đây là khu vực núi cao nhất của miền, có cấu trúc sơn văn dạng khối vòm và các cánh cung bao bọc ở phía đông (về hình thái biểu hiện trên lát cắt là đặc điểm địa hình từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu).
+ Khu Đông Bắc: địa hình chủ yếu là núi trung bình và thấp, có cấu trúc là các dãy núi hình cánh cung mở rộng về phía biên giới Việt - Trung và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam (biểu hiện trên lát cắt thông qua đặc điểm địa hình đoạn từ sông Cầu đến sông Thương).
+ Khu đồng bằng sông Hồng: là đồng bằng châu thổ tam giác châu được bồi đắp bởi 2 hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình (biểu hiện trên lát cắt thông qua đặc điểm địa hình từ sông Thương đến cửa sông Thái Bình).
Câu 14. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt C - D, từ biên giới Việt - Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu.
Gợi ý trả lời
1. Giới thiệu khái quát
Lát cắt C - D từ biên giới Việt - Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu có tổng chiều dài khoảng 360km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính).
- Hướng lát cắt chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
- Lát cắt chạy qua lãnh thổ các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa. Toàn bộ lát cắt nằm trong miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, qua 3 khu là khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hoà Bình - Thanh Hoá, nên đặc điểm tự nhiên dọc lát cắt C - D sẽ mang đầy đủ những đặc điểm tự nhiên của miền này.
2. Phân tích đặc điểm tự nhiên dọc lát cắt
a) Đặc điểm địa hình
- Lát cắt đi qua nhiều dạng địa hình: núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, đồng bằng. Trong đó địa hình núi, cao nguyên chiếm phần lớn diện tích và phân bố ở phía tây bắc. Đồng bằng chỉ chiếm diện tích rất nhỏ ở phía đông nam.
- Hướng nghiêng chung: tây bắc - đông nam.
- Hình thái: là khu vực núi cao, đồ sộ, địa hình bị cắt xẻ mạnh, nhiều núi cao, vực sâu, đỉnh nhọn, sườn dốc đứng.
- Có sự phân bậc rõ rệt: từ 0 - 200m, từ 200 - 500m, từ 500 - 1000m, từ 1000 - 1500m, từ 1500 - 2000m, từ 2000 - 2500m, từ 2500 - 3000m và trên 3000m.
- Có sự khác biệt giữa các khu vực:
+ Từ biên giới Việt Trung tới bờ trái thung lũng sông Đà (khu Hoàng Liên Sơn) với chiều dài lát cắt đi qua khoảng 205km. Lát cắt chạy trên một nền địa hình núi cao của dãy Hoàng Liên Sơn với độ cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu lớn. Lát cắt chạy qua 2 đỉnh núi cao của nước ta là Phanxipăng (độ cao 3143m) và núi Phu Luông (2985m). Qua dãy Hoàng Liên Sơn, độ cao địa hình hạ thấp dần xuống còn khoảng 500m khi lát cắt chạy đến bờ trái thung lũng sông Đà.
+ Đoạn từ bờ trái sông Đà đến hết cao nguyên Mộc Châu (khu Tây Bắc), chiều dài khoảng 48km. Độ cao thấp hơn khu Hoàng Liên Sơn (trung bình 500 - 1000m), độ cắt xẻ địa hình cũng nhỏ hơn. Bề mặt cao nguyên Mộc Châu khá bằng phẳng, độ chia cắt sâu nhỏ hơn. Khu Tây Bắc kết thúc ở rìa phía nam cao nguyên Mộc Châu.
+ Đoạn từ rìa phía nam cao nguyên Mộc Châu đến sông Chu (khu Hoà Bình - Thanh Hoá), chiều dài 102km. Đây là khu vực có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua. Từ độ cao trên 1000m của cao nguyên Mộc Châu, lát cắt đột ngột hạ thấp độ cao xuống còn 250m trước khi nâng lên độ cao 1587m của núi Phu Pha Phong. Sau khi qua núi Phu Pha Phong, lát cắt chạy qua thung lũng sông Mã nên hạ thấp độ cao xuống còn 50m. Sau khi qua sông Mã, lát cắt chạy qua dạng địa hình đồi chuyển tiếp trước khi đến dạng địa hình đồng bằng độ cao dưới 50m và sông Chu.
b) Địa chất - khoáng sản
Lát cắt chạy qua một nền địa chất khá phức tạp. Khu vực tây bắc Hoàng Liên Sơn (núi Phanxipăng) được hình thành từ rất sớm có tuổi AR - O1. Đây chính là các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa gồm các đá biến chất của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh. Trong khi đó khu vực đông nam Hoàng Liên Sơn (núi Phu Luông) thuộc thang địa tầng tuổi Jura - Hệ Krêta với trầm tích lục địa màu đỏ gồm cuội cát, bột kết, phun trào mafic. Cao nguyên Mộc Châu có địa tầng tuổi Triat giữa - thống giữa hệ Jura, hình thành trong pha tạo núi Inđôxini. Núi Phu Pha Phong phát triển trong hệ Cacbon - thống Triat dưới có phun trào maphic xen kẽ đá vôi. Còn bộ phận đồng bằng Thanh Hóa hình thành muộn nhất tuổi Kainôzôi.
- Khoáng sản: kém đa dạng, có một số mỏ quy mô trung bình như môlipđen ở Hoàng Liên Sơn, chì - kẽm ở Trạm Tấu - Sơn La, than trên cao nguyên Mộc Châu.
c) Khí hậu
- Đặc điểm chung: có sự phân hóa theo đai cao và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc suy yếu:
+ Nhiệt độ trung bình năm khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn xuống dưới 180C trong khi các khu vực còn lại (Mộc Châu, Thanh Hóa) nhiệt độ vẫn trên 240C.
+ Số tháng lạnh chỉ còn từ 1- 2 tháng.
- Khí hậu có sự khác biệt giữa các khu vực dọc theo lát cắt:
+ Từ biên giới Việt - Trung đến cao nguyên Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu tây Bắc Bộ.
+ Khu vực nam cao nguyên Mộc Châu đến sông Chu thuộc vùng khí hậu trung và nam Bắc Bộ.
d) Thủy văn
- Lát cắt đi qua 3 con sông lớn: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
- Sông ngòi có đặc điểm đều chảy theo hướng tây bắc - đông nam (sông Đà, sông Mã), độ dốc lớn, thủy chế theo mùa (mùa lũ trùng với mùa mưa từ tháng V - X, mùa khô từ tháng XI - tháng IV), lũ lên nhanh đột ngột.
- Sông ngòi có giá trị thủy điện lớn.
e) Thổ nhưỡng - sinh vật
- Thổ nhưỡng đa dạng gồm nhiều loại khác nhau:
+ Nhóm đất khác (chủ yếu là đất mùn thô và đất mùn alit) chiếm diện tích tương đối lớn (núi Phanxipăng, Phu Luông, Phu Pha Phong) vì lát cắt chạy qua vùng núi có địa hình cao nhất nước ta.
+ Đất feralit phát triển trên các loại đá khác phân bố từ phía nam núi Phu Luông đến núi Phu Pha Phong, tập trung nhiều nhất trên cao nguyên Mộc Châu.
+ Rải rác có đất feralit phát triển trên đá badan quanh khu vực sông Mã.
+ Đất phù sa sông có diện tích nhỏ nhất phân bố ở hạ lưu sông Chu (đồng bằng Thanh Hóa).
- Sinh vật:
+ Thực vật dọc theo lát cắt có các dạng:
· Rừng ôn đới núi cao (núi Phanxipăng, núi Phu Luông).
· Rừng kín thường xanh (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Phu Luông).
· Trảng cỏ, cây bụi: cao nguyên Mộc Châu.
· Thảm thực vật nông nghiệp: đồng bằng Thanh Hóa.
+ Động vật phong phú nhất là tại khu vực vườn quốc gia với một số loài đặc trưng như vượn, khỉ, sơn dương, lợn rừng.
Câu 15. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nắng lắm, mưa nhiều. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Giải thích vì sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
2. Trình bày những biểu hiện về tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta.
Gợi ý trả lời
1. Giải thích
a) Tính chất nhiệt đới
Vị trí địa lí của nước ta: điểm cực Bắc gần chí tuyến Bắc (23023’B), điểm cực Nam nằm cách Xích đạo không xa (8034’B). Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn.
b) Tính chất ẩm
- Nước ta nằm kề Biển Đông, đường bờ biển kéo dài trên 3260 km. Biển Đông đã làm biến tính các khối khí thổi vào đất liền: tăng nhiệt ẩm cho khối khí từ phương bắc xuống, làm dịu mát các khối khí nóng từ phương nam lên.
- Hình dáng lãnh thổ hẹp ngang kéo dài theo chiều vĩ tuyến. Hướng nghiêng chung của địa hình là tây bắc - đông nam thấp dần ra biển đã tạo thuận lợi cho các luồng gió hướng đông nam từ biển thâm nhập sâu vào trong đất liền.
- Gió mùa kết hợp với tác động của Biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao.
c) Tính chất gió mùa
Nước ta nằm ở rìa đông của lục địa Á - Âu, trung tâm của khu vực gió mùa châu Á, nơi giao lưu của các khối khí hoạt động theo mùa.
2. Trình bày những biểu hiện về tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta
a) Tính chất nhiệt đới
- Do nằm trong vùng nội chí tuyến nên bất cứ nơi nào trên lãnh thổ nước ta cũng có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. Khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng vào nam càng lớn.
- Hằng năm, nước ta nhận được một lượng bức xạ Mặt Trời lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, từ 22 - 270C (trừ vùng núi).
- Tổng số giờ nắng tuỳ nơi dao động từ 1400 đến 3000 giờ/năm.
- Tổng nhiệt hoạt động lớn: 8000 - 100000C.
- Trong biến trình nhiệt của một năm ở miền bắc chỉ có một tối đa, một tối thiểu. Miền Nam có 2 tối đa, 2 tối thiểu.
b) Tính chất ẩm
- Lượng mưa lớn:
+ Nước ta là một nước bán đảo nằm bên bờ Biển Đông. Nhờ tác động của Biển Đông cùng các khối khí xuất phát và vượt qua các vùng biển nóng - ẩm khác nhau, khi đến nước ta gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển nên đã tạo ra lượng mưa lớn với mức trung bình năm 1500 - 2000mm.
+ Những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa có thể lên tới 3500 - 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao, trên 80%. Cân bằng ẩm luôn dương.
c) Tính chất gió mùa
Tính chất gió mùa biểu hiện ở chỗ trong một năm nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa, với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
* Gió mùa mùa đông
Trong mùa đông, nước ta chịu ảnh hưởng đồng thời của 2 loại gió cùng thổi theo hướng đông bắc vào nước ta, nhưng có nguồn gốc khác nhau.
- Gió mùa Đông Bắc:
+ Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm áp cao Xi-bia di chuyển qua lục địa vào nước ta.
+ Hướng gió: đông bắc.
+ Phạm vi hoạt động từ vĩ tuyến 160B trở ra.
+ Thời gian và tính chất:
· Vào nửa đầu mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau) khối không khí lạnh đi qua lục địa Trung Hoa mang lại cho miền Bắc thời tiết lạnh và khô.
· Nửa cuối mùa đông (từ tháng 2 đến tháng 4) khối không khí lạnh di chuyển qua Biển Đông vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc.
+ Đặc điểm: gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt không kéo dài liên tục, cường độ mạnh nhất trong mùa đông và ở miền Bắc hình thành một mùa đông với 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 180C. Khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần do bị dãy Bạch Mã chắn ngang ở vĩ tuyến 160B.
- Gió Tín phong ở phía nam dãy Bạch Mã.
+ Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp cao trên biển Thái Bình Dương (Tm) thổi về Xích đạo.
+ Hướng: đông bắc.
+ Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 160B trở vào.
+ Tính chất: nóng, khô.
* Gió mùa mùa hạ
- Nguồn gốc: có 2 nguồn gốc:
+ Xuất phát từ vịnh Bengan với khối khí chí tuyến bán cầu Bắc (TBg).
+ Xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam với khối khí xích đạo (Em).
- Hướng gió: cả 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam (riêng khu vực Bắc Bộ gió thổi theo hướng đông nam do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ).
- Phạm vi hoạt động và tính chất:
+ Nửa đầu mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 7): khối khí TBg di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Vượt dãy Trường Sơn khối khí trở nên khô nóng tràn xuống đồng bằng ven biển miền Trung và phần nam của khu vực Tây Bắc. Thời tiết do gió phơn Tây Nam đem lại rất khô và nóng, nhiệt độ lên tới 370C và độ ẩm xuống dưới 50%.
+ Vào giữa và cuối mùa hạ (từ tháng 6 đến tháng 10): gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động. Vượt qua vùng biển xích đạo gió này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Câu 16. Việt Nam nằm trong khu vực có chế độ gió mùa điển hình nhất trên thế giới. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Phân tích tác động của gió mùa đến khí hậu nước ta.
2. Làm rõ ảnh hưởng của khí hậu gió mùa đến sản xuất nông nghiệp.
Gợi ý trả lời
1. Phân tích tác động của gió mùa đến khí hậu nước ta
a) Khái quát: nằm ở trung tâm khu vực gió mùa châu Á, lãnh thổ Việt Nam là nơi giao lưu của các khối khí hoạt động theo mùa giữa 2 nửa cầu Bắc và Nam.
b) Phân tích tác động
* Gió mùa mùa đông
- Đặc điểm của gió mùa mùa đông (nêu thời gian hoạt động, nguồn gốc, hướng gió, tính chất, phạm vi hoạt động).
- Ảnh hưởng:
+ Chế độ nhiệt: gió mùa mùa đông là nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiệt độ giảm dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng về nhiệt độ trung bình năm, tháng 1), biên độ nhiệt tăng dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng); sinh ra một mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta (3 tháng nhiệt độ dưới 200C). Miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm (dẫn chứng).
+ Chế độ mưa: do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với địa hình nên chế độ mưa trong thời kì này có sự khác biệt giữa các khu vực: miền Bắc do có mưa vào cuối mùa đông nên mùa khô không sâu sắc. Miền Trung mưa lớn kéo dài, miền Nam đang là mùa khô sâu sắc (dẫn chứng).
+ Thời tiết diễn biến thất thường.
* Gió mùa mùa hạ
- Đặc điểm: nêu thời gian hoạt động, nguồn gốc, hướng gió, tính chất, phạm vi hoạt động.
- Ảnh hưởng:
+ Đầu mùa hạ: mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên (dẫn chứng), khô cho Trung Bộ.
+ Cuối mùa hạ: nóng ẩm, mưa cho cả nước .
* Gió mùa kết hợp với địa hình là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phân hóa đa dạng của khí hậu nước ta.
- Sự phân mùa của khí hậu: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu. Miền Nam có một mùa mưa và mùa khô sâu sắc.
- Sự phân hóa không gian của khí hậu theo Bắc - Nam, Đông - Tây.
2. Ảnh hưởng của khí hậu gió mùa đến sản xuất nông nghiệp
a) Thuận lợi
- Với nền nhiệt ẩm cao cho phép cây trồng có thể phát triển sinh trưởng quanh năm, thâm canh, xen canh tăng vụ, tăng năng suất.
- Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông lạnh nên có thể trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới, làm phong phú thêm tập đoàn cây trồng bao gồm cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
b) Khó khăn
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng là điều kiện cho các loại sâu bọ phá hoại mùa màng, dịch bệnh ở gia súc phát triển mạnh, nấm mốc ảnh hưởng đến năng suất trồng trọt và chăn nuôi.
- Sự phân mùa của khí hậu: mùa khô thiếu nước nhất là ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, mùa mưa thường kèm theo bão nhất là ở miền Bắc và miền Trung gây khó khăn cho sản xuất và đời sống.
- Hằng năm, trung bình có 3 - 4 trận bão lớn và nhiều đợt áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại lớn nhất là vùng duyên hải miền Trung.
- Ở miền Bắc (đặc biệt khu vực miền núi) có hiện tượng rét đậm, rét hại ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.
- Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng tiêu cực của gió phơn Tây Nam.
- Tính thất thường của khí hậu cũng làm cho sản xuất nông nghiệp cũng chịu sự chi phối của thời tiết làm cho sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Vì thế, ở nước ta công tác phòng chống thiên tai là rất quan trọng.
Câu 17. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. So sánh đặc điểm của miền khí hậu phía Bắc với miền khí hậu phía Nam.
2. Cho biết sự khác nhau về khí hậu có tác động như thế nào đến thiên nhiên của mỗi miền.
Gợi ý trả lời
1. So sánh đặc điểm hai miền khí hậu
Nước ta có hai miền khí hậu: miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía Nam với ranh giới là dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 160B). Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng khí hậu hai miền vẫn có sự khác biệt, nhất là ở chế độ nhiệt và chế độ gió.
* Miền khí hậu phía Bắc
- Kiểu khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp hơn, khoảng từ 20 - 240C (trừ vùng núi cao).
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 rất thấp (phổ biến trong khoảng 14 - 180C, vùng núi phía Bắc nhiệt độ xuống dưới 140C).
+ Số tháng lạnh (nhiệt độ trung bình dưới 200C) là 3 tháng (vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng khí hậu trung và nam Bắc Bộ). Tuy nhiên số tháng lạnh giảm dần khi sang phía tây và xuống phía nam. Đến Huế chỉ còn thời tiết se lạnh.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn hơn (khoảng trên 100C).
- Sự phân mùa của khí hậu căn cứ vào chế độ nhiệt, khí hậu chia thành 2 mùa: mùa hạ ( từ tháng 5 đến tháng 10), mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4).
- Chế độ gió: trong năm có 2 loại gió thịnh hành:
+ Mùa đông: gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa hạ: gió mùa Tây Nam.
Ngoài ra còn có gió tây khô nóng, nhưng hoạt động mạnh mẽ nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ.
- Bão: số cơn bão đổ bộ vào nhiều hơn. Tần suất bão của vùng khí hậu Bắc Trung Bộ lên tới 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, còn khu vực phía Bắc trung bình cũng có từ 1 đến 1,3 cơn bão /tháng. Mùa bão có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam.
* Miền khí hậu phía Nam
- Kiểu khí hậu: cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao hơn miền khí hậu phía Bắc (trên 240C, trừ các vùng núi cao).
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn nhiều so với miền khí hậu phía Bắc: vùng khí hậu Nam Trung Bộ và Tây Nguyên phổ biến trong khoảng từ 20 - 240C, vùng khí hậu Nam Bộ cao trên 240C.
+ Không có tháng lạnh, biểu hiện rõ từ Quy Nhơn trở vào.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ hơn miền khí hậu phía Bắc (trung bình từ 3 - 40C).
- Sự phân mùa: do nhiệt độ cao quanh năm nên không thể phân mùa dựa vào chế độ nhiệt như miền khí hậu phía Bắc. Sự phân mùa của miền khí hậu phía Nam dựa vào chế độ mưa. Trong năm có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Thời gian của mùa mưa trùng với mùa hạ, còn mùa khô trùng với thời kì mùa đông của miền khí hậu phía Bắc.
- Chế độ gió: khác với miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu phía Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mà chịu ảnh hưởng của gió Tín phong đông bắc trong mùa đông.
- Bão: ít chịu ảnh hưởng của bão hơn miền khí hậu phía Bắc. Tần suất bão của vùng khí hậu Nam Trung Bộ từ 1 - 1,3 cơn bão/tháng, còn khu vực Nam Bộ hầu như không chịu ảnh hưởng của bão.
2. Sự khác nhau về khí hậu đã tác động rất lớn đến thiên nhiên của mỗi miền
- Miền khí hậu phía Bắc do khí hậu nhiệt đới có một mùa đông lạnh nên ngoài đới cảnh quan tiêu biểu cho đới rừng gió mùa nhiệt đới với thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế còn có các loài cây cận nhiệt đới, ôn đới và các loài thú có lông dày.
- Miền khí hậu phía Nam do khí hậu mang tính chất cận xích đạo nóng quanh năm nên đới rừng gió mùa cận xích đạo chiếm ưu thế với thành phần loài là các loài thực vật và động vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo,…). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu.
Câu 18. Căn cứ vào Atlat Địa íí Việt Nam trang 9, hãy nhận xét và giải thích đặc điểm miền khí hậu phía Bắc.
Gợi ý trả lời
1. Nhận xét về đặc điểm khí hậu
a) Đặc điểm chung
Miền khí hậu phía Bắc nằm ở phía bắc của dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 160B). Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C.
- Nhiệt độ trung bình tháng 1 hạ thấp đáng kể, tháng 7 cao đều trên toàn miền.
- Biên độ nhiệt trung bình năm lớn hơn 100C.
- Số tháng lạnh dưới 200C là 3 tháng (đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc), tuy nhiên càng vào nam gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, số tháng lạnh giảm chỉ còn 1 - 2 tháng, tới Huế chỉ còn thời tiết se lạnh.
- Sự phân mùa rất rõ rệt: trong năm có 2 mùa là mùa hạ và mùa đông.
b) Đặc điểm phân hóa của khí hậu
* Phân hóa Bắc - Nam
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam. Biểu hiện: nhiệt độ trung bình năm của Lạng Sơn khoảng 210C, Hà Nội 230C, Đồng Hới trên 240C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng nhanh từ Bắc vào Nam. Biểu hiện: nhiệt độ trung bình tháng 1 tại Lạng Sơn là 130C, Hà Nội 160C , Đồng Hới 190C. Như vậy, Hà Nội cao hơn Lạng Sơn 30C, Đồng Hới hơn 60C.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam. Biểu hiện: biên độ nhiệt trung bình năm của Lạng Sơn là 13,70C, Hà Nội là 12,50C, Đồng Hới là 10,70C.
+ Số tháng lạnh có nhiệt độ dưới 180C giảm dần từ Bắc vào Nam. Lạng Sơn có 3 tháng (12, 1, 2), Hà Nội còn 2 tháng (1,2) đến Đồng Hới không có tháng nào nhiệt độ dưới 180C.
- Chế độ mưa: chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Vùng khí hậu Đông Bắc Bộ có mưa từ tháng 4 đến tháng 9 (mưa vào mùa hạ), tháng mưa cực đại là tháng 8 (trạm Lạng Sơn).
+ Vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ có mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (mưa vào hạ thu), tháng mưa cực đại là tháng 8 (trạm Hà Nội).
+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ có mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 (mưa thu đông), tháng mưa cực đại là tháng 10 xuất hiện cực trị thứ hai vào đầu mùa hạ (trạm Đồng Hới).
- Chế độ gió: càng vào Nam gió mùa Đông Bắc càng suy yếu.
- Bão: mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Khu vực phía Bắc từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa mùa bão bắt đầu sớm, kết thúc sớm, tần suất bão lớn nhất vào tháng 8.
+ Khu vực Bắc Trung Bộ mùa bão kết thúc muộn hơn (tháng 11, 12), trong đó tháng 9 thường hay có bão nhiều hơn.
* Phân hóa Đông - Tây
- Thể hiện rõ ở sự khác biệt giữa vùng khí hậu Đông Bắc Bộ và vùng khí hậu Tây Bắc Bộ.
- So sánh 2 trạm Lạng Sơn và Điện Biên Phủ có thể thấy:
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 của Lạng Sơn thấp hơn 2- 30C so với Điện Biên Phủ (130C so với 160C).
+ Số tháng có nhiệt độ dưới 180C ở Lạng Sơn là 3 tháng (12, 1, 2), Điện Biên Phủ chỉ có 2 tháng (12 và tháng 1).
+ Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn .
+ Lạng Sơn không chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
* Phân hóa theo đai cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm
Biểu hiện: Tại Sa Pa, nhiệt độ trung bình tất cả các tháng đều dưới 200C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 cũng chỉ có 19,80C. Trong khi đó, nhiệt độ trung bình tháng 7 của Lạng Sơn là 270C, Hà Nội là 290C, Điện Biên Phủ 260C.
2. Giải thích
- Vì nằm ở gần chí tuyến, địa hình cánh cung đón gió nên miền khí hậu phía Bắc chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ có sự hạ thấp trong mùa đông, biên độ nhiệt cao hơn so với miền khí hậu phía Nam.
- Khí hậu có sự phân hóa Bắc - Nam do càng vào Nam gió mùa Đông Bắc càng suy yếu khi gặp núi chắn ngang theo hướng tây - đông (dãy Hoành Sơn).
- Phân hóa Đông - Tây bị địa hình núi chắn theo hướng tây bắc - đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn).
- Phân hóa theo đai cao do trong miền có vùng núi Tây Bắc cao nhất nước ta.
Câu 19. Căn cứ vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời
Khái quát chung: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ranh giới phía tây - tây nam của miền nằm dọc theo hữu ngạn sông Hồng và phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông giáp Biển Đông, phía nam và phía tây giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
1. Đặc điểm khí hậu
a) Đặc điểm chung
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh.
- Khí hậu phân hóa thành 2 vùng: vùng khí hậu đông Bắc Bộ; vùng khí hậu khu vực đồng bằng sông Hồng.
b) Chế độ nhiệt
- Nét đặc sắc nhất của miền chính là có nền nhiệt độ thấp nhất so với các địa phương khác trong cả nước.
Biểu hiện:
+ Nhiệt độ trung bình năm của các địa điểm trong miền đều thấp hơn so với các địa phương khác ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Lạng Sơn khoảng 210C, Hà Nội 230C trong khi đó Điện Biên là 230C, Đồng Hới 250C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 1 thấp hơn hẳn các địa phương khác ở Tây Bắc cùng vĩ độ (Lạng Sơn 13,30C so với Điện Biên Phủ 15,70C).
- Nhiệt độ trung bình tháng 7 cao: Lạng Sơn 270C, Hà Nội 290C.
- Biên độ nhiệt năm lớn trên 100C (Lạng Sơn 13,70C, Hà Nội 12,50C).
- Chế độ nhiệt có sự phân hóa theo chiều Bắc Nam (nhất là trong tháng 1) và theo đai cao.
Biểu hiện: Nhiệt độ trung bình tháng 1 và nhiệt độ trung bình tháng 7 vùng núi phía Bắc (tiếp giáp biên giới) thấp hơn vùng Trung và Nam Bắc Bộ (18 - 200C so với dưới 140C, trên 280C so với 24 - 280C).
c) Chế độ mưa
- Có sự phân hóa rõ rệt theo không gian và thời gian:
- Phân hóa theo không gian: lượng mưa phân bố không đều, hình thành những trung tâm có lượng mưa khác nhau:
+ Nơi mưa nhiều nhất với lượng mưa trung bình năm lên tới trên 2800mm là khu vực núi cao Hà Giang .
+ Nơi mưa nhiều với lượng mưa năm từ 2400 - 2800mm: khu vực núi Tam Đảo, ven biển Quảng Ninh.
+ Nơi có lượng mưa trung bình năm từ 1600 - 2000mm: khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
+ Nơi mưa ít nhất, lượng mưa trung bình năm từ 1200 - 1600 mm là khu vực phía Tây của dãy núi Đông Triều và khu vực núi đá vôi Bắc Sơn (lòng máng Cao Lạng).
- Phân hóa theo thời gian:
+ Mưa tập trung vào mùa hạ (tháng 5 đến tháng 10), lượng mưa chiếm tới trên 80% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 8.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 với tổng lượng mưa dưới 400mm (chiếm phần lớn diện tích).
d) Chế độ gió
- Mùa đông chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của gió mùa Đông Bắc từ áp cao Xibia có tính chất lạnh khô (đầu mùa đông), lạnh ẩm (cuối mùa đông).
- Mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió mùa đông nam nóng ẩm.
e) Thiên tai
- Mùa đông: sương muối , sương giá, khô hạn.
- Mùa hạ: lũ lụt, lũ quét, bão và áp thấp nhiệt đới.
2. Giải thích
- Miền này có mùa đông lạnh nhất nước ta do vị trí địa lí và đặc điểm địa hình.
+ Vị trí cửa ngõ phía bắc nơi đón gió mùa Đông Bắc sớm nhất nước ta.
+ Cấu trúc địa hình với 4 cánh cung mở rộng ở phía bắc quy tụ ở Tam Đảo đã trở thành hành lang hút gió mùa Đông Bắc với khối không khí lạnh và khô.
- Lượng mưa phân bố không đều chủ yếu do ảnh hưởng của địa hình.
+ Khu vực núi cao đón gió, mưa nhiều.
+ Khu vực địa hình thấp khuất gió, mưa ít.
Câu 20. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích và giải thích đặc điểm khí hậu của trạm Sa Pa.
Gợi ý trả lời
Trạm Sa Pa nằm ở khoảng vĩ độ 22020'B, trên độ cao 1500m. Nằm ở vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, thuộc miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm:
- Mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông ấm và ẩm hơn.
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều.
1. Đặc điểm chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm của Sa Pa khoảng 150C (hoặc dưới 180C - quan sát theo bản đồ nhiệt độ trung bình năm) thấp hơn so với trung bình của nước ta. Do Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng của độ cao địa hình.
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất rơi vào tháng 7, đạt khoảng 180C. Do đây là thời kì Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở gần chí tuyến Bắc nên Sa Pa nhận được lượng nhiệt lớn.
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất rơi vào tháng 1, chỉ đạt khoảng 70C. Do đây là khoảng thời gian Mặt Trời chuyển động biểu kiến về nửa cầu Nam nên lượng nhiệt nhận được giảm so với thời gian trước. Tuy nhiên, nguyên nhân chính là do trong khoảng thời gian này Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Sa Pa là khoảng 110C, cao hơn so với mức trung bình của cả nước. Do Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ giảm rõ rệt trong thời kì mùa đông. Ngoài ra Sa Pa cũng nằm gần chí tuyến nên độ chênh góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm lớn hơn so với nhiều địa điểm khác ở phía nam.
2. Đặc điểm chế độ mưa
- Tổng lượng mưa trung bình năm của Sa Pa lớn, đạt khoảng 2400 - 2800mm.
- Chế độ mưa của Sa Pa có sự phân mùa:
+ Mùa mưa kéo dài trong 8 tháng: từ tháng 4 đến tháng 11, tổng lượng mưa mùa mưa là khoảng trên 2000mm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa gần đạt 500mm. Do đây là thời kì hoạt động mạnh của gió mùa mùa hạ, địa hình cao và ở vị trí đón gió.
+ Mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 3, tổng lượng mưa mùa khô đạt khoảng trên 300mm. Do đây là thời kì chịu tác động của gió mùa Đông Bắc với tính chất khô, lạnh.
Từ đó có thể thấy mặc dù có phân mùa, nhưng sự tương phản giữa mùa khô và mùa mưa không sâu sắc và không khắc nghiệt như nhiều trạm ở phía nam nước ta, bởi ngay cả trong mùa khô thì lượng mưa cũng khá cao.
Còn nữa......
................................................Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.
iDiaLy.com - Tài liệu , videos địa lý miễn phí
- Kênh youtube.idialy.com
- Kênh tiktok.idialy.com
- Nhóm: nhom.idialy.com - group.idialy.com - iDiaLy.HLT.vn
- Trang: trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - DiaLy.HLT.vn
- Webiste/app: idialy.com
Lop4.idialy.com - Lop4.HLT.vn
Lop6.idialy.com - Lop6.HLT.vn
Lop7.idialy.com - Lop7.HLT.vn
Lop8.idialy.com - Lop8.HLT.vn
Lop9.idialy.com - Lop9.HLT.vn
Lop10.idialy.com - Lop10.HLT.vn
Lop11.idialy.com - Lop10.HLT.vn
Lop12.idialy.com - Lop10.HLT.vn
giaoan.idialy.com - giaoan.HLT.vn
tracnghiem.idialy.com
bieudo.idialy.com
atlat.idialy.com
tinhtoan.idialy.com
sodotuduy.idialy.com
dethi.idialy.com
Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé
iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí