HLT.vn - iDiaLy.com - DiaLy.edu.vn
Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều
Admin: Tài trợ bởi: HLT.vn - Cung cấp cà phê và máy cà phê - 29/12/2022
I. Thạch quyển
- Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thành phần: chủ yếu là các đá ở thể rắn.
Thạch quyển trong cấu tạo bên trong của Trái Đất
- Giới hạn
+ Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km.
+ Độ dày không đồng nhất: mỏng hơn ở vỏ đại dương và dày hơn ở vỏ lục địa.
II. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
1. Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
2. Nguyên nhân
- Nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ trong Trái Đất.
- Sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
III. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
1. Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
- Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
2. Hiện tượng đứt gãy
- Vị trí: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Đặc điểm: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Kết quả:
+ Các đứt gãy lớn tạo điều kiện hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ: như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phí đông lục địa Phi
3. Hoạt động núi lửa
a. Đặc điểm
- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.
- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
Núi Phú Sĩ (Nhật Bản)
b. Kết quả
- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.
- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mác-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn. Ví dụ: cao nguyên Bazan ở Tây Nguyên ở Việt Nam…
- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
IV. Sự phân bố các vành đai động đất. Núi lửa trên Trái Đất
- Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển, tạo nên các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Một số vành đai động đất:
+ Vành đai động đất phía tây châu Mĩ
+ Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương
+ Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a
+ Vành đai động đất phía tây Thái Bình Dương
- Vành đai núi lửa:
+ Vành đai núi lửa ở phía tây châu Mĩ.
+ Vành đai núi lửa phía đông Đại Tây Dương.
+ Vành đai núi lửa Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a.
+ Vành đai núi lửa ở phía tây của Thái Bình Dương, từ eo biển Bê-rinh qua Nhật Bản đến Philippin.
Giải SGK Địa Lí 10 - Cánh diều Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Mở đầu trang 18 Địa Lí 10: Thạch quyển là gì và nằm ở đâu trong cấu tạo của Trái Đất? Thạch quyển và vỏ Trái Đất khác nhau như thế nào? Nội lực được sinh ra từ đâu và có tác động như thế nào đối với địa hình?
Lời giải:
- Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thạch quyển và vỏ Trái Đất khác nhau độ dày, thành phần.
- Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
Câu hỏi trang 19 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 5.1, hãy trình bày khái niệm thạch quyển và phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất.
Lời giải:
- Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti. Thành phần cấu tạo của thạch quyển chủ yếu là các đá ở thể rắn.
- Phân biệt lớp vỏ Trái Đất với lớp vỏ Trái Đất:
Tiêu chí | Lớp vỏ Trái Đất | Thạch quyển |
Chiều dày | Dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). | Khoảng 100 km. |
Thành phần vật chất | Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan). | Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan) + 1 phần lớp man-ti trên. |
Câu hỏi trang 19 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân của nội lực.
Lời giải:
- Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
- Nguyên nhân của nội lực chủ yếu do nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ, sự sắp xếp vật chất theo trọng lực và các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
Câu hỏi trang 20 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 5.2, hình 5.3, hãy trình bày tác động của hiện tượng uốn nếp và đứt gãy đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
* Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp. Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
* Hiện tượng đứt gãy
- Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
- Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi.
Câu hỏi trang 20 Địa Lí 10: Đọc thông tin và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày tác động của hoạt động núi lửa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.
- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên (hồ núi lửa).
- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mac-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn, ví dụ như các cao nguyên ba-dan ở Tây Nguyên của nước ta.
- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
Câu hỏi trang 21 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 5.4, hãy:
- Xác định các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Nhận xét và giải thích sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất.
Lời giải:
- Vành đai động đất: phía tây châu Mĩ, giữa Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương.
- Vành đai núi lửa: phía tây châu Mĩ, đông Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương.
- Các vành đai động đất, núi lửa nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng (tách rời hoặc xô húc nhau).
Luyện tập 1 trang 21 Địa Lí 10: Trình bày các tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
Nội lực tác động đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất chủ yếu thông qua uốn nếp và đứt gãy
* Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp. Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
* Hiện tượng đứt gãy
- Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
- Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi.
Vận dụng 2 trang 21 Địa Lí 10: Hãy nêu ví dụ về địa hình được tạo thành chủ yếu do nội lực mà em biết ở nước ta.
Lời giải:
- Học sinh tìm hiểu kiến thức qua sách, báo hoặc internet.
- Địa hình được tạo thành chủ yếu do nội lực ở nước ta là dãy núi Hoàng Liên Sơn, một số dãy núi dọc biên giới, Tam Đảo,…
Dãy núi Hoàng Liên Sơn, Sa Pa
Giải sbt Địa Lí 10 - Cánh diều Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
Giải SBT Địa Lí 10 trang 10
Câu 7 trang 10 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 4.2 và cho biết tại sao có sự khác nhau về độ dài ngày đêm ở các vĩ độ vào ngày 22-6 và ngày 22-12.
Lời giải:
- Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. + Vào ngày 22/6, bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, các địa điểm ở bán cầu Bắc ngày dài hơn đêm; các địa điểm ở bán cầu Nam có ngày ngắn hơn đêm.
+ Ngày 22/12, bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, các địa điểm ở bán cầu Bắc ngày ngắn hơn đêm; các địa điểm ở bán cầu Nam có ngày dài hơn đêm.
Câu 1 trang 10 SBT Địa Lí 10: Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti được gọi là
A. thạch quyển.
B. tầng gra-nit.
C. lớp vỏ cứng.
D. tầng ba-dan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 2 trang 10 SBT Địa Lí 10: So với vỏ Trái Đất, chiều dày của thạch quyển
A. mỏng hơn.
B. dày hơn.
C. chỉ bằng một nửa.
D. luôn dày gấp 2 lần ở mọi nơi.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 3 trang 10 SBT Địa Lí 10: Nội lực là những lực được sinh ra
A. do các vật liệu bị phá huỷ.
B. do các dòng chảy.
C. từ bên trong Trái Đất.
D. do tác động của con người.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 4 trang 11 SBT Địa Lí 10: Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân sinh ra nội lực?
A. Nhiệt độ của không khí.
B. Sự phân huỷ các chất phóng xạ.
C. Năng lượng của các phản ứng hoá học.
D. Sự dịch chuyển của các dòng vật chất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 5 trang 11 SBT Địa Lí 10: Hiện tượng nào sau đây do nội lực gây ra?
A. Hiện tượng lở đất.
B. Hiện tượng động đất, núi lửa.
C. Hiện tượng di chuyển vật liệu trên bề mặt đất.
D. Bồi đắp phù sa ở các vùng cửa sông.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 6 trang 11 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 5.1, hãy trình bày hiện tượng uốn nếp và tác động của nó tới địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
- Hiện tượng nén ép và tác động của nó:
+ Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uấn nếp.
+ Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
Câu 7 trang 11 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 5.2 và tìm hiểu thêm thông tin, hãy nêu nguyên nhân hình thành núi lửa và tác động của núi lửa tới địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
- Núi lửa hình thành là do tác động của nội lực. Tại những nơi vỏ Trái Đất bị rạn nứt, vật chất nóng chảy ở dưới sâu (mac-ma) bị nén ép, phun trào ra ngoài mặt đất, tạo thành núi lửa.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất:
+ Trên lục địa, dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mac-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn, ví dụ như các cao nguyên ba-dan ở vùng Tây Nguyên Việt Nam.
+ Trên biển và đại dương, hoạt động núi lửa tạo nên các đảo, quần đảo và hệ thống núi ngầm ở đáy đại dương thế giới.
Câu 8 trang 12 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 5.3, hãy nhận xét và giải thích về sự phân bố của các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.
Lời giải:
- Vành đai động đất và núi lửa thường trùng với ranh giới của các mảng kiến tạo vì tại nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo dễ hình thành các đứt gãy, mac-ma có điều kiện để phun trào.
- Núi lửa thường kèm theo động đất.
Câu 1 trang 12 SBT Địa Lí 10: Ngoại lực giống với nội lực ở điểm nào sau đây?
A. Đều có xu hướng san bằng bề mặt Trái Đất.
B. Đều làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.
C. Đều có xu hướng giảm độ cao của các dạng địa hình.
D. Đều có xu hướng làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 12 SBT Địa Lí 10: Ngoại lực khác với nội lực ở điểm nào sau đây?
A. Xảy ra sau và chậm hơn so với nội lực.
B. Không làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.
C. Có xu hướng nâng cao địa hình bề mặt Trái Đất.
D. Có xu hướng san bằng địa hình bề mặt Trái Đất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D